Cho 1 hh gồm 3 kim loại Cu, Mg, Fe vào dd HCl dư thấy còn lại 6,4g 1 chất không tan và tạo ra được 4,48 lít khí ở đktc. Lọc bỏ phần không tan rồi cho dd NaOH dư vào phần nước lọc đồng thời đun nóng thu được kết tủa. Lọc lấy kết tủa rửa sạch rồi nung ngoài kk tới khối lượng không đổi cân được 12g chất rắn. Xác định thành phần % của Mg trong hh ?
Đáp án:
$\%m_{Mg} = 16,67\%$
Giải thích các bước giải:
Chất rắn không tan khi cho hỗn hợp kim loại vào dung dịch HCl là $Cu$
$⇒ m_{Cu} = 6,4(gam)$
Gọi $n_{Mg} = a(mol) ; n_{Fe}= b(mol)$
$Mg + 2HCl → MgCl_2 + H_2$
$Fe + 2HCl → FeCl_2 + H_2$
Theo phương trình , ta có :
$n_{H_2} = n_{Mg} + n_{Fe}$
$⇒ a + b = \frac{4,48}{22,4} = 0,2(1)$
$MgCl_2 + 2NaOH → Mg(OH)_2 + 2NaCl$
$FeCl_2 + 2NaOH → Fe(OH)_2 + 2NaCl$
$Mg(OH)_2 \xrightarrow{t^o} MgO + H_2O$
$4Fe(OH)_2 + O_2 \xrightarrow{t^o} 2Fe_2O_3 + 4H_2O$
Theo các phương trình trên , ta có :
$n_{MgO} = n_{Mg} = a(mol)$
$n_{Fe_2O_3} = \frac{1}{2}n_{Fe} = 0,5b(mol)$
$⇒ m_{\text{chất rắn}} = 40a + 0,5b.160 = 12(2)$
Từ (1) và (2) suy ra $a = 0,1 ; b = 0,1$
$⇒ m_{\text{hỗn hợp}} = m_{Cu} + m_{Mg} + m_{Fe} = 6,4+0,1.24+0,1.56$
$= 14,4(gam)$
$⇒ \%m_{Mg} = \frac{0,1.24}{14,4}.100\% = 16,67\%$
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Mg + 2HCl –> MgCl2 + H2
x x x
Fe + 2HCl –> FeCl2 + H2
y y y
nH2=4,48/22,4=0,2
=>x+y=0,2(1)
MgCl2 + 2NaOH –> Mg(OH)2 + 2NaCl
x x
FeCl2 + 2NaOH –> 2NaCl + Fe(OH)2
y y
Fe(OH)2 –> FeO+ H2O
y y
4FeO + O2 –> 2Fe2O3
y 1/2y
Mg(OH)2 –> MgO + H2O
x x
Ta có mMgO + mFe2O3 =12
<=>40x+80y=12(2)
(1)(2)=>x=y=0,1
mMg=0,1.24=2,4g
mFe=0,1.56=5,6g
Cu ko tác dụng vs HCl=> m chất rắn ko tan là mCu
=>mCu=6,4g