Cho $a,b,c$ là các số thực dương thỏa mãn $a + b+ c = 3$ Chứng minh rằng $\dfrac{a}{bc + 1} + \dfrac{b}{ac + 1} + \dfrac{c}{ab + 1} \geq \dfra

Cho $a,b,c$ là các số thực dương thỏa mãn $a + b+ c = 3$ Chứng minh rằng
$\dfrac{a}{bc + 1} + \dfrac{b}{ac + 1} + \dfrac{c}{ab + 1} \geq \dfrac{3}{2}$

0 bình luận về “Cho $a,b,c$ là các số thực dương thỏa mãn $a + b+ c = 3$ Chứng minh rằng $\dfrac{a}{bc + 1} + \dfrac{b}{ac + 1} + \dfrac{c}{ab + 1} \geq \dfra”

  1. Đáp án:

     

    Giải thích các bước giải:

    Áp dụng bất đẳng thức Cauchy, ta có:

    $3=a+b+c≥3\sqrt[3]{abc}$

    $⇒27abc≤27⇒abc≤1$

    Do $a;b;c>0$ nên áp dụng $BĐT$ Nesbit ta có:

    `VT=\frac{a^2}{abc+a}+\frac{b^2}{abc+b}+\frac{c}{abc+c}`

    `≥\frac{(a+b+c)^2}{abc+a+abc+b+abc+c}`

    `≥\frac{3^2}{3.1+3}=\frac{3}{2}(đpcm)`

    Vậy bài toán được chứng minh. Dấu bằng xảy ra $⇔a=b=c=1$

    Bình luận
  2. Đáp án:

    Giải thích các bước giải:

    Đặt: $P=\dfrac{a}{bc+1}+\dfrac{b}{ac+1}+\dfrac{c}{ab+1}$

    Có: $P=\dfrac{a^2}{abc+a}+\dfrac{b^2}{abc+b}+\dfrac{c^2}{abc+c}$

    Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz ta có:

    $P \geq \dfrac{(a+b+c)^2}{3abc+a+b+c}=\dfrac{9}{3abc+3}=\dfrac{3}{abc+1}$ $(1)$

    Dấu “=” xảy ra khi $a=b=c=1$

    Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho 3 số dương ta có:

    `abc \leq (\frac{a+b+c}{3})^3=(\frac{3}{3})^3=1`

    Dấu “=” xảy ra khi $a=b=c=1$

    Từ đó suy ra: $abc+1 \leq 1+1=2$ $(2)$

    Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra: $P \geq \dfrac{3}{2}$ (đpcm)

    Dấu “=” xảy ra khi $a=b=c=1$

    Bình luận

Viết một bình luận