Cho a gam một base (Y) vào dd HCL loãng dư, cô cạn dung dịch thì thu được 3,25 gam muối clorua khan. Mặc khác, cũng nung nóng a gam lượng base trên đến khối lượng không đổi thì thu được 1,6 gam oxit kim loại. Đề xuất công thức phân tử của base(Y)
Cho a gam một base (Y) vào dd HCL loãng dư, cô cạn dung dịch thì thu được 3,25 gam muối clorua khan. Mặc khác, cũng nung nóng a gam lượng base trên đến khối lượng không đổi thì thu được 1,6 gam oxit kim loại. Đề xuất công thức phân tử của base(Y)
Gọi công thức của `Y` là `M(OH)_n`
`M(OH)_n+nHCl->MCl_n+nH_2O`
`m_{MCl_n}=3,25(g)`
`->n_{MCl_n}=\frac{3,25}{M+35,5n}(mol)`
Mặt khác
$2M(OH)_n\xrightarrow{t^o}M_2O_n+nH_2O$
`->n_{M_2O_n}=\frac{1,6}{2M+16n}`
Bảo toàn `M`
`->\frac{3,25}{M+35,5n}=\frac{1,6}{M+8n}`
`->3,25(M+8n)=1,6(M+35,5n)`
`->1,65M=56,8n-26n=30,8n`
`->M=\frac{56}{3}n`
`n=1->M=\frac{56}{3}(\text{loại})`
`n=2->M=\frac{112}{3}(\text{Loại})`
`n=3->M=56(Fe)`
Vậy công thức của base là `Fe(OH)_3`
Gọi CTPT Y là $R(OH)_n$
$R(OH)_n+nHCl\to RCl_n+nH_2O$
$n_{R(OH)_n}=n_{RCl_n}=\dfrac{3,25}{R+35,5n}$
$2R(OH)_n\buildrel{{t^o}}\over\to R_2O_n+nH_2O$
$n_{R_2O_n}=\dfrac{1,6}{2R+16n}$
$\Rightarrow n_{R(OH)_n}=\dfrac{1,6.2}{2R+16n}$
$\Rightarrow \dfrac{1,6.2}{2R+16n}=\dfrac{3,25}{R+35,5n}$
$\Leftrightarrow 3,25(2R+16n)=3,2(R+35,5n)$
$\Leftrightarrow R=\dfrac{56n}{3}$
$n=3\Rightarrow R=56(Fe)$
$\to Y$ là $Fe(OH)_3$