Cho đa thức `f(x) = ax^2 + bx + c, f(0), f(1), f(2)` có giá trị nguyên. Chứng minh: `f(n)` là số nguyên với mọi giá trị của nguyên của `n`.
Cho đa thức `f(x) = ax^2 + bx + c, f(0), f(1), f(2)` có giá trị nguyên. Chứng minh: `f(n)` là số nguyên với mọi giá trị của nguyên của `n`.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
`+) f(0)=a.0^2+b.0+c=c`
`=> c` là số nguyên
`+) f(1)=a.1^2+b.1+c=a+b+c`
`=> a+b` là số nguyên ( vì `c` là số nguyên ) `(1)`
`+) f(2)=a.2^2+b.2+c=2(2a+b)+c`
`=> 2(2a+b)` là số nguyên ( vì `c` là số nguyên )
`=> 2a+b` là số nguyên `(2)`
Từ `(1)` và `(2) => (2a+b)-(a+b)` là số nguyên
`=> a` là số nguyên
`=> b` là số nguyên
Vậy `f(x)` là số nguyên với mọi giá trị nguyên của `x`
Giải thích các bước giải:
*Ngoài lề: Dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp đã có các trường hợp f(0); f(1); f(2) cách ly :))
Ta có: $f(x)=ax^{2}+bx+c$ và $f(0); f(1); f(2)\in Z$
Xét $f(x)=ax^{2}+bx+c:$
$=>f(0)=a.0^{2}+b.0+c$
$=>f(0)=c$
Mà $f(0)\in Z$
Nên $c\in Z$
$+)=>f(1)=a.1^{2}+b.1+c$
$=>f(1)=a+b+c$
Mà $c\in Z$ (cmt)
Nên $a+b\in Z$
$+)=>f(2)=a.2^{2}+b.2+c$
$=>f(2)=4a+2b+c$
$=>f(2)=2a+(2a+2b)+c$
$=>f(2)=2a+2(a+b)+c$
Mà $a+b\in Z$ (cmt) và $c\in Z$ (cmt)
Nên $2a\in Z$
$=>a\in Z$
Vì $a+b\in Z$ (cmt) và $a\in Z$ (cmt)
Nên $b\in Z$
$=>f(n)=an^{2}+bn+c\in Z$ (với mọi giá trị của nguyên của $n$
Vậy $f(n)=an^{2}+bn+c\in Z$ (với mọi giá trị của nguyên của $n$