Cho hình chóp S.ABCD có đáy là tam giác ABC vuông cân tại A, SB=12 , SB vuông góc (ABC) . D,E lần lượt là các điểm thuộc SA, SC sao cho SD= 2DA, ÉS= E

Cho hình chóp S.ABCD có đáy là tam giác ABC vuông cân tại A, SB=12 , SB vuông góc (ABC) . D,E lần lượt là các điểm thuộc SA, SC sao cho SD= 2DA, ÉS= EC. Biết DE= 2 căn 3. Tính thể tích khối chóp B.ACED

0 bình luận về “Cho hình chóp S.ABCD có đáy là tam giác ABC vuông cân tại A, SB=12 , SB vuông góc (ABC) . D,E lần lượt là các điểm thuộc SA, SC sao cho SD= 2DA, ÉS= E”

  1. Đáp án:

    $V_{B.ACED}= \dfrac{192}{5}$

    Giải thích các bước giải:

    Ta có:

    $\dfrac{V_{BED}}{V_{S.ABC}}=\dfrac{SB}{SB}\cdot\dfrac{SD}{SA}\cdot\dfrac{SE}{SC}$

    $\to \dfrac{V_{BED}}{V_{S.ABC}}=1\cdot\dfrac23\cdot\dfrac12 =\dfrac13$

    $\to V_{BED}=\dfrac13V_{S.ABC}$

    $\to V_{B.ACED}=\dfrac23V_{S.ABC}$

    $\to V_{B.ACED}=\dfrac23\cdot \dfrac13\cdot\dfrac{AB^2}{2}\cdot SB$

    $\to V_{B.ACED}= \dfrac43AB^2$

    Gọi $F$ là trung điểm $SA$

    $\to EF$ là đường trung bình của $∆SAC$

    $\to EF=\dfrac12AC =\dfrac12AB;\, EF//AC$

    Ta có:

    $SB\perp (ABC)$

    $\to SB\perp AC$

    mà $AC\perp AB$

    nên $AC\perp (SAB)$

    $\to AC\perp SA$

    $\to EF\perp SA$

    $\to ∆DEF$ vuông tại $F$

    Áp dụng định lý $Pythagoras$ vào $∆DEF$ vuông tại $F$ ta được:

    $DE^2 = EF^2 + DF^2$

    $\to DE^2 = \dfrac{AC^2}{4} +(AF – AD)^2$

    $\to DE^2  = \dfrac{AB^2}{4} +\left(\dfrac12SA – \dfrac13SA\right)^2$

    $\to DE^2 = \dfrac{AB^2}{4} +\dfrac{SA^2}{36}$

    $\to DE^2 = \dfrac{AB^2}{4} +\dfrac{AB^2 + SB^2}{36}$

    $\to DE^2 = \dfrac{5}{18}AB^2 + \dfrac{SB^2}{36}$

    $\to 12= \dfrac{5}{18}AB^2 +\dfrac{12^2}{36}$

    $\to AB^2 = \dfrac{144}{5}$

    Ta được:

    $V_{B.ACED}= \dfrac43AB^2=\dfrac43\cdot\dfrac{144}{5}=\dfrac{192}{5}$

    Bình luận

Viết một bình luận