Cho miếng Kali vào 250ml dd A chứa AlCl3. Sau khi K tan hết được một kết tủa và 5,6 lít khí ở đktc. Tách kết tủa đem rửa sạch sấy khô và nung đến khối lượng không đổi, lượng chất rắn tạo thành sau khi nung là 5,1g ; phần còn lại gọi là dd B. Xác định nồng độ mol của các chất trong A và B.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
có : $n_{Al_2O_3} = \frac{5,1}{102} = 0,05(mol)$
$2Al(OH)_3 \xrightarrow{t^o} Al_2O_3 + 3H_2O$
$⇔ n_{Al(OH)_3} = 2n_{Al_2O_3} = 0,05.2 = 0,1(mol)$
có : $n_{H_2} = \frac{5,6}{22,4} = 0,25(mol)$
$2K + 2H_2O → 2KOH + H_2$
Ta có : $n_{KOH} = 2n_{H_2} = 0,25.2 = 0,5(mol)$
$AlCl_3 +3KOH → Al(OH)_3 + 3KCl$(I)
$Al(OH)_3 + KOH → KAlO_2 + H_2O$(II)
Gọi $n_{Al(OH)_3(I)} = a(mol) ; n_{Al(OH)_3(II)} = b(mol)$
$⇒ a – b = n_{Al(OH)_3} = 0,1(1)$
có : $n_{KOH} = 3n_{Al(OH)_3(I)} + n_{Al(OH)_3(II)}$
$⇒ 3a + b = 0,5(2)$
Từ (1) và (2) suy ra $a = 0,15 ; b = 0,05$
$⇒ n_{AlCl_3} = n_{Al(OH)_3(I)} = 0,15(mol)$
$⇒ C_M AlCl_3 = \frac{0,15}{0,25} =0,6M$
có : $n_{KCl} = 3n_{Al(OH)_3(I)} = 0,15.3 = 0,45(mol)$
$n_{KAlO_2} = n_{Al(OH)_3(II)} = 0,05(mol)$
$⇒ C_M KCl = \frac{0,45}{0,25} = 1,8M$
$⇒ C_M KAlO_2 = \frac{0,05}{0,25} = 0,2M$
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Ta có: `n_{Al_2O_3} = \frac{5,1}{102} = 0,05\ mol`
\(2K + 2H_2O \to 2KOH + H_2↑\)
`0,5\ 0,25`
\(3KOH + AlCl_3 \to 3KCl + Al(OH)_3↓\)
`3x\ x\ x`
\(Al(OH)_3 + KOH \to KAlO_2 + 2H_2O\)
`y\ y\ y`
\(2Al(OH)_3 du \xrightarrow[]{t^o} Al_2O_3 + 3H_2O\)
`0,1← 0,05`
Ta có hệ phương trình:
$\left \{ {{3x+y=0,5} \atop {x-y=0,1}} \right.$
`⇔` $\left \{ {{x=0,15} \atop {y=0,05}} \right.$
`A= \frac{0,15}{0,25} = 0,6M.`
Theo pt: $n_{KCl} = 3n_{Al(OH)_3(**)} = 0,15.3 = 0,45(mol)$
$n_{KAlO_2} = n_{Al(OH)_3(***)} = 0,05(mol)$
$⇒ C_M KCl = \dfrac{0,45}{0,25} = 1,8M$
$⇒ C_M KAlO_2 = \dfrac{0,05}{0,25} = 0,2M$