Chọn một danh nhân yêu thích. Tìm tiểu sử của họ chọn 1 trong 4 danh nhân văn hóa suất sắc của dân tộc :
• Nguyễn Trãi ( 1380 – 1442 )
• lê thánh tông (1442-1497)
• Ngô Sĩ Liên (thế kỉ XV )
• Lương Thế Vinh (1442-?)
Chọn 1 trong 4 danh nhân trên rồi các bạn tìm tiểu sử của họ nha.
Làm tầm gần nửa trang giấy thếp.
Lương Thế Vinh sinh ngày 1/8/1441-26/8/?
Thời niên thiếu, Lương Thế Vinh đã nổi tiếng là thần đồng, thông minh, nhanh trí. Lớn lên, Lương Thế Vinh càng học giỏi, học có phương pháp, kết hợp học với lao động, vui chơi giải trí.
Chưa đầy hai mươi tuổi, tài học của Lương Thế Vinh đã nổi tiếng khắp vùng Sơn Nam. Năm 23 tuổi, đời vua Lê Thánh Tông, năm Quang Thuận thứ tư (1463), Lương Thế Vinh đỗ trạng nguyên khoa Quý Mùi.
Cuộc đời 32 năm làm quan, Lương Thế Vinh đều ở Viện hàn lâm, trải thăng đến chức Hàn lâm Thị thư chưởng Hàn lâm viện sự, đứng đầu Viện hàn lâm.
Ông có biệt tài về ngoại giao, được nhà vua tin yêu, giao trọng trách soạn thảo văn từ bang giao và đón tiếp sứ thần nước ngoài.
Trạng nguyên Lương Thế Vinh còn dạy học ở Quốc tử giám, Sùng văn quán và Tú lâm cục là những trường cao cấp thời bấy giờ đào tạo nhân tài cho đất nước về văn chương và toán học. Học trò của ông có nhiều người đỗ đạt cao như Nguyễn Tất Đại (người làng Kha Lý, xã Thụy Quỳnh, Thái Thụy, Thái Bình), đỗ tiến sĩ năm 1469; Lương Đắc Bằng (làng Hội Triều, nay thuộc Hoằng Phong, Hoằng Hóa, Thanh Hóa), đỗ bảng nhãn năm 1499.
Lương Thế Vinh không những dạy toán học ở Tú lâm cục, ông còn giữ chức Cấp sự trung khoa công, chuyên khảo sát việc tạo tác các công trình như cung điện, đền đài, thành quách, đường sá, đê điều… cần đến toán học. Ông đã biên soạn cuốn Đại thành toán pháp để tiện dùng, đó là cuốn sách giáo khoa toán đầu tiên ở nước ta. Trong cuốn sách, ông đã tổng kết những kiến thức toán thời đó và cả những phát minh của ông.
Thời Lương Thế Vinh, các công cụ tính toán thật là thô sơ nghèo nàn. Ở Việt Nam lúc đó công cụ tính toán chủ yếu vẫn là hai bàn tay bằng cách “bấm đốt ngón tay”. Khi đó người ta còn dùng một sợi dây với những nút thắt làm công cụ đếm (thắt nút, cởi nút)…Sau nhiều ngày đêm suy nghĩ, Lương Thế Vinh sáng chế ra một công cụ tính toán lợi hơn. Cuối cùng ông đã sáng chế ra bàn tính gẩy – chiếc bàn tính đầu tiên của Việt Nam. Lúc đầu ông nặn những hòn bi bằng đất có khoan lỗ ở giữa, xâu vào một cái đũi, các xâu buộc cạnh nhau thành một bàn tính ông cải tiến dần những “viên tính” bằng đất thành những đốt trúc ngắn, rồi những viên tính bằng gỗ sơn màu khác nhau để dễ tính, dễ nhớ.Lương Thế Vinh am hiểu sâu sắc về âm nhạc và hát chèo. Ông đã cùng Thân Nhân Trung và Đỗ Nhuận soạn hai bộ Đồng văn và Nhã nhạc dùng trong quốc lễ và triều hội. Ông nghiên cứu hàng trăm phường chèo, biên soạn cuốn Hý phường phả lục ghi lại các khoán ước của phường chèo, kịch bản và diễn xuất, cách đánh trống chèo, phương pháp múa và hát.Về văn thơ, Lương Thế Vinh cũng có nhiều đóng góp. Ông giữ chức Sái phu trong hội thơ Tao Đàn của vua Lê Thánh Tông, là người chuyên phê bình, sửa chữa thơ trong hội, nhiều lần đã ngâm họa với vua Lê như bài Tướng sĩ nhớ nhà và bài Động Lục Vân.
Ông rất yêu con trẻ, thường bày cho chúng những trò chơi vui nhộn và bổ ích. Thấy trẻ rất thích nặn con rối, ông đã nghĩ ra cách chơi rối nước. Trò chơi này thật vui, thật hấp dẫn. Người các nơi tìm đến học để phổ biến ở quê mình. Từ đó múa rối nước trở thành một loại nghệ thuật sân khấu đặc sắc trong nhân dân, truyền mãi đến ngày nay.
Nét chính về tiểu sử, cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Trãi.
+ Tên hiệu ức Trai (1380-1442), quê gốc Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương, sau dời đến Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây, Cha là Nguyễn Phi Khanh đỗ Thái học sinh, ông ngoại là quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
+ Sống trong giai đoạn lịch sử nhiều biến động (triều đại nhà Trần suy vong, nhà Hồ cướp ngôi, giặc Minh xâm lược).
+ Nguyễn Trãi tìm đến khởi nghĩa Lam Sơn và trở thành cánh tay đắc lực của Lê Lợi, có công lớn trong công cuộc giải phóng dân tộc thế kỉ XV.
+ Do nhiều biến động, năm 1439 Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn, rồi trở lại làm quan dưới thời Lê Thái Tông.
+ Năm 1442 vụ án oan khốc Lệ Chi Viên khiến Nguyễn Trãi bị kết án tru di tam tộc.
+ Năm 1464 ông được minh oan, và được Lê Thánh Tông tặng bảy chữ: “ức Trai tâm thượng quang khuê tảo” (Tấm lòng ức Trai sáng như sao Khuê buổi sáng).
+ Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, nhân vật toàn tài hiếm có trong lịch sử phong kiến Việt Nam, ông để lại cho đời sau một di sản to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sự nghiệp văn học.
+ Các tác phẩm lớn: Quân trung từ mệnh tập, Lam Sơn thực lục, Bình Ngô đại cáo, ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập…
– Những nét lớn trong giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi.
+ Tư tưởng bao trùm là tư tưởng yêu nước, thương dân sâu sắc.
+ Những tư tưởng triết lí sâu sắc, thể hiện sự trải nghiệm, nhân cách cứng cỏi, thanh khiết.
+ Tình yêu bao la với thiên nhiên tạo vật.
+ Tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, lãng mạn.
+ Nghệ thuật thơ văn đạt đến độ tinh luyện, giàu tính trí tuệ, vẻ đẹp thẩm mĩ, chất nhân văn,ngôn ngữ trong sáng, hình thức nhiều sáng tạo.
=> Nguyễn Trãi là nhà quân sự, nhà chính trị, nhà ngoại giao thiên tài, nhà văn hóa tư tưởng, nhà văn thơ kiệt xuất. Con người lỗi lạc bậc nhất mà cũng có số phận oan khiên bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
Mik gửi bạn nhé . Bạn tham khảo
CHÚC BẠN HỌC TỐT
NO COPY