Có một hh gồm CaCO3, MgCO3 và Al2O3 trong đó khối lượng Al2O3 nặng bằng 1/8 khối lượng
muối cacbonat. Đem nung nóng hh đến khi hh bị phân hủy hoàn toàn ta thu được chất rắn có khối
lượng bằng 6/10 khối lượng của hh ban đầu.
a) Viết PTHH
b) Tính thành phần % về khối lượng của MgCO3 trong hh ban đầu?
Giả sử khối lượng của hỗn hợp là `100` gam.
Gọi `a , b ,c` thứ tự là số mol của `CaCO_3 , MgCO_3 , Al_2O_3`
`=> 100a + 84b + 102c = 100` (1)
`102c = 1/8 . (84b + 100a) = 10,5b + 12,5a` (2)
`CaCO_3 \overset{t^o}-> CaO + CO_2`
`a` `a`
`MgCO_3 \overset{t^o}-> MgO + CO_2`
`b` `b`
`m_(CaO) + m_(MgO) + m_(Al_2O_3) = 6/10 . 100`
`=> 56a + 40b + 102c = 60` (3)
Từ `(1) , (2) , (3)` `=> a = 0,783` ; `b = 0,126` ; `c = 0,109`
`%m_(MgCO_3) = (0,126 . 84)/100 . 100% =10,584%`
Đáp án:
\(C{\% _{MgC{O_3}}} = 10,6\% \)
Giải thích các bước giải:
Giả sử ban đầu có 100 gam hỗn hợp.
Phản ứng xảy ra:
\(CaC{O_3}\xrightarrow{{{t^o}}}CaO + C{O_2}\)
\(MgC{O_3}\xrightarrow{{{t^o}}}MgO + C{O_2}\)
Ta có:
\({m_{Al}} = \frac{1}{8}( {m_{MgC{O_3}}} + {m_{CaC{O_3}}} )\)
\( \to {m_{MgC{O_3}}} + {m_{CaC{O_3}}} = \frac{8}{9}{m_{hh}} = 88,89{\text{ gam}}\)
Sau phản ứng phân hủy
\({m_{rắn}} = \frac{6}{{10}} = {m_{hh}} = \frac{6}{{10}}.100 = 60{\text{ gam}}\)
\( \to {m_{C{O_2}}} = {m_{hh}} – {m_{rắn}} = 100 – 60 = 40{\text{ gam}}\)
Gọi số mol \(CaCO_3;MgCO_3\) lần lượt là \(x;y\)
\( \to 100x + 84y = 88,89{\text{ }}gam\)
\({n_{C{O_2}}} = {n_{CaC{O_3}}} + {n_{MgC{O_3}}} = x + y = \frac{{40}}{{44}}\)
Giải được:
\(x=0,7829;y=0,1262\)
\( \to {m_{MgC{O_3}}} = 84y = 0,1262.84 = 10,6{\text{ gam}}\)
\( \to C{\% _{MgC{O_3}}} = \frac{{10,6}}{{100}}.100\% = 10,6\% \)