– Nếu một tế bàobị rối loạn phân li ở cặp NST mang cặp gen Dd trong giảm phân I, giảm phân II bình thường thì tạo ra 2 loại giao tử là Dd và O, mỗi loại chiếm tỉ lệ.
– Nếu một tế bàobị rối loạn phân li ở cặp NST mang cặp gen Aa trong giảm phân 2 ở cả 2 tế bào con, giảm phân 1 phân li bình thường thì ta có:
+ Sau giảm phân I tạo ra 2 tế bào AA và aa.
+ Giảm phân 2 không phân li tế bào AA tạo ra 2 giao tử là AA và O, tế bào aa tạo ra 2 giao tử là aa và O, vậy giao tử AA chiếm.
– Cặp bb giảm phân bình thường cho 100% b.
Để tạo ra được loại giao tử AAbDd thì phải xảy ra rối loạn ở cả 2 cặp Aa và Dd.
Tỉ lệ tế bào xảy ra rối loạn ở cả 2 cặp này là: 0,1 x 0,05 = 0,005.
Đáp án:
8
Giải thích các bước giải:
Công thức tính số loại giao tử tối đa được tạo ra từ quá trình giảm phân của cơ thể là: 2n
Trong đó, n là số cặp gen dị hợp, mỗi gen nằm trên 1 cặp NST và không có hoán vị gen
Vậy số loại giao tử tối đa: 2³ = 8
chúc bạn học tốt
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
– Nếu một tế bào bị rối loạn phân li ở cặp NST mang cặp gen Dd trong giảm phân I, giảm phân II bình thường thì tạo ra 2 loại giao tử là Dd và O, mỗi loại chiếm tỉ lệ .
– Nếu một tế bào bị rối loạn phân li ở cặp NST mang cặp gen Aa trong giảm phân 2 ở cả 2 tế bào con, giảm phân 1 phân li bình thường thì ta có:
+ Sau giảm phân I tạo ra 2 tế bào AA và aa.
+ Giảm phân 2 không phân li tế bào AA tạo ra 2 giao tử là AA và O, tế bào aa tạo ra 2 giao tử là aa và O, vậy giao tử AA chiếm .
– Cặp bb giảm phân bình thường cho 100% b.
Để tạo ra được loại giao tử AAbDd thì phải xảy ra rối loạn ở cả 2 cặp Aa và Dd.
Tỉ lệ tế bào xảy ra rối loạn ở cả 2 cặp này là: 0,1 x 0,05 = 0,005.
Tỉ lệ giao tử AAbDd tạo ra là: 0,005 x x = 0,0625%.