công thức tính tần số trao đổi chéo giữa các gen

công thức tính tần số trao đổi chéo giữa các gen

0 bình luận về “công thức tính tần số trao đổi chéo giữa các gen”

  1. 1. CHO BIẾT CÁC KIỂU HÌNH Ở ĐỜI CON:
    TSHVG = (Số cá thể hình thành do trao đổi chéo): (Tổng số cá thể)*100%
    – Số cá thể hình thành do trao đổi chéo có tỉ lệ ít (<25%).
    – Khi xét các gen liên kết với nhau trên một NST:
    a. CHO BIẾT KIỂU HÌNH CỦA P:
    + Số cá thể hình thành do TĐC là có kiểu hình khác P khi có KG liên kết đồng (AB,ab)
    + số cá thể hình thành do TĐC là có kiểu hình giống P khi có kiểu gen liên kết đối (Ab,aB).
    * Trong cách post này mình hổng biết làm sao để biểu diễn kiểu gen liên kết, nên các bạn hiểu các kiểu gen mình viết là LIÊN KẾT nhé (thêm cho nó cái gạch chân í mà).
    * À, còn nữa, không nên nhầm lẫn giữa LIÊN KẾT GEN KHÔNG HOÀN TOÀN và HOÁN VỊ GEN.
    – Trong lý thuyết 2 khái niệm này khác nhau đấy, LKG không hoàn toàn là nguyên nhân còn HVG là hệ quả.
    – Trong bài tập người ta cho phép sử dụng hai thuật ngữ này như nhau.
    VÍ DỤ: Ở 1 loài thực vật :
    Hoa đỏ (A) > hoa trắng (a); Thân cao (B) > thân thấp (b)
    Lai cây hoa đỏ, thân cao với cây hoa trắng, thân thấp.
    – Phép lai 1: F1: 88 cây đỏ cao, 92 cây trắng thấp, 11 cây đỏ thấp, 9 cây hoa trắng cao.
    – Phép lai 2: F1: 21 cây đỏ cao, 175 cây đỏ thấp, 185 cây trắng cao, 19 cây trắng thấp.
    Biện luận và viết SĐL cho từng trường hợp trên.
    Giải:
    *Phép lai 1:
    – Xét từng cặp tính trạng:
    F1:
    + Đỏ:trắng = 1:1 -> P: Aa * aa
    + Cao:thấp = 1:1 -> P: Bb * bb
    – Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
    F1 = (1Đ:1T)(1C:1T) = 1:1:1:1 khác tỉ lệ đề bài, chứng tỏ cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và có hiện tượng liên kết gen không hoàn toàn.
    Vì lai phân tích:
    TSHVG = (11+9): (92+88+11+9)*100% = 10%
    Cây hoa đỏ, thân thấp và cây hoa trắng, thân cao ở F1 có tỉ lệ nhỏ và Kiểu hình khác P -> KG của cây hoa đỏ, thân cao ở P là AB/ab. Cây hoa trắng, thân thấp là ab/ab.
    *Phép lai 2:
    – Xét từng cặp tính trạng:
    F1:
    + Đỏ:trắng = 1:1 -> P: Aa * aa
    + Cao:thấp = 1:1 -> P: Bb * bb
    – Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
    F1 = (1Đ:1T)(1C:1T) = 1:1:1:1 khác tỉ lệ đề bài, chứng tỉ hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và có hiện tượng LKG không hoàn toàn.
    TSHVG = (21+19): (185+175+21+19)*100% = 10%
    Cây hoa đỏ, thân cao và cây hoa trắng thân thấp có tỉ lệ nhỏ và có kiểu hình giống P -> KG của cây hoa đỏ thân cao ở P: Ab/aB
    b. KHÔNG CHO BIẾT KIỂU HÌNH Ở P:
    Khi xét các gen liên kết với nhau ta dựa vào kiểu hình lặn ab/ab ở đời con:
    – Nếu có tỉ lệ lớn (>25%) là kiểu gen liên kết đồng.
    – Nếu có tỉ lệ nhỏ (<25%) là kiểu gen liên kết
    đối.
    VÍ DỤ: Ở một loài thực vật:
    Tròn (A) > bầu dục (a); Ngọt (B) > Chua (b)
    F1 dị hợp 2 cặp gen giao phấn với một cây khác
    ->F2: 15 cây tròn ngọt, 15 cây bầu dục chua, 5 cây tròn chua, 5 cây bầu dục ngọt.
    Biện luận và viết sơ đồ lai.
    Giải:
    Xét từng cặp tính trạng:
    F1:
    – Tròn : bầu dục = 1:1 -> F1*cây khác: Aa * aa
    – Ngọt : Chua = 1:1 -> F1*cây khác: Bb * bb
    Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
    F2 = (1:1)(1:1) = 1:1:1:1 khác đề bài -> HVG
    TSHVG = (5+5): (15+15+5+5)*100% = 25%
    Tỉ lệ cây bầu dục chua ở F2 có tỷ lệ lớn (>25%) và F1 dị hợp 2 cặp gen -> kiểu gen F1: AB/ab.

    Bình luận
  2. Đáp án:
    CÁCH XÁC ĐỊNH TẦN SỐ TRAO ĐỔI CHÉO

    Để xác định TSTĐC nguời ta có thể dùng lai phân tích hoặc cho F1 tự thụ phấn (thực vật), F1 tự phối (động vật), F1 lai với cá thể khác rồi phân tích tỉ lệ phân li ở đời con.
    I/ Trong phép lai phân tích:
    * Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội chưa biết kiểu gen với kiểu hình lặn đã biết kiểu gen để xác định kiểu gen của kiểu hình trội.
    * Phương pháp xác định TSHVG như sau:
    1. CHO BIẾT CÁC KIỂU HÌNH Ở ĐỜI CON:
    TSHVG = (Số cá thể hình thành do trao đổi chéo): (Tổng số cá thể)*100%
    – Số cá thể hình thành do trao đổi chéo có tỉ lệ ít (<25%).
    – Khi xét các gen liên kết với nhau trên một NST:
    a. CHO BIẾT KIỂU HÌNH CỦA P:
    + Số cá thể hình thành do TĐC là có kiểu hình khác P khi có KG liên kết đồng (AB,ab)
    + số cá thể hình thành do TĐC là có kiểu hình giống P khi có kiểu gen liên kết đối (Ab,aB).
    * Trong cách post này mình hổng biết làm sao để biểu diễn kiểu gen liên kết, nên các bạn hiểu các kiểu gen mình viết là LIÊN KẾT nhé (thêm cho nó cái gạch chân í mà).
    * À, còn nữa, không nên nhầm lẫn giữa LIÊN KẾT GEN KHÔNG HOÀN TOÀN và HOÁN VỊ GEN.
    – Trong lý thuyết 2 khái niệm này khác nhau đấy, LKG không hoàn toàn là nguyên nhân còn HVG là hệ quả.
    – Trong bài tập người ta cho phép sử dụng hai thuật ngữ này như nhau.
    VÍ DỤ: Ở 1 loài thực vật :
    Hoa đỏ (A) > hoa trắng (a); Thân cao (B) > thân thấp (b)
    Lai cây hoa đỏ, thân cao với cây hoa trắng, thân thấp.
    – Phép lai 1: F1: 88 cây đỏ cao, 92 cây trắng thấp, 11 cây đỏ thấp, 9 cây hoa trắng cao.
    – Phép lai 2: F1: 21 cây đỏ cao, 175 cây đỏ thấp, 185 cây trắng cao, 19 cây trắng thấp.
    Biện luận và viết SĐL cho từng trường hợp trên.
    Giải:
    *Phép lai 1:
    – Xét từng cặp tính trạng:
    F1:
    + Đỏ:trắng = 1:1 -> P: Aa * aa
    + Cao:thấp = 1:1 -> P: Bb * bb
    – Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
    F1 = (1Đ:1T)(1C:1T) = 1:1:1:1 khác tỉ lệ đề bài, chứng tỏ cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và có hiện tượng liên kết gen không hoàn toàn.
    Vì lai phân tích:
    TSHVG = (11+9): (92+88+11+9)*100% = 10%
    Cây hoa đỏ, thân thấp và cây hoa trắng, thân cao ở F1 có tỉ lệ nhỏ và Kiểu hình khác P -> KG của cây hoa đỏ, thân cao ở P là AB/ab. Cây hoa trắng, thân thấp là ab/ab.
    *Phép lai 2:
    – Xét từng cặp tính trạng:
    F1:
    + Đỏ:trắng = 1:1 -> P: Aa * aa
    + Cao:thấp = 1:1 -> P: Bb * bb
    – Xét đồng thời 2 cặp tính trạng:
    F1 = (1Đ:1T)(1C:1T) = 1:1:1:1 khác tỉ lệ đề bài, chứng tỉ hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và có hiện tượng LKG không hoàn toàn.
    TSHVG = (21+19): (185+175+21+19)*100% = 10%
    Cây hoa đỏ, thân cao và cây hoa trắng thân thấp có tỉ lệ nhỏ và có kiểu hình giống P -> KG của cây hoa đỏ thân cao ở P: Ab/aB
    b. KHÔNG CHO BIẾT KIỂU HÌNH Ở P:
    Khi xét các gen liên kết với nhau ta dựa vào kiểu hình lặn ab/ab ở đời con:
    – Nếu có tỉ lệ lớn (>25%) là kiểu gen liên kết đồng.
    – Nếu có tỉ lệ nhỏ (<25%) là kiểu gen liên kết

     

    Giải thích các bước giải:

     

    Bình luận

Viết một bình luận