cuộc sống kháng chiến chống quân xâm lược tần đã diễn ra như thế nào ? 19/11/2021 Bởi Natalia cuộc sống kháng chiến chống quân xâm lược tần đã diễn ra như thế nào ?
Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077): I – Giai đoạn thứ nhất (1075) 1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta: * Tình hình nhà Tống: – Tình hình nhà Tống gặp phải những khó khăn chồng chất . Ngân khố cạn kiệt, tài chính khốn đốn, nhân dân thì đói khổ. – Bên ngoài 2 nước Liêu – Hạ quấy nhiễu * Giải quyết khó khăn: – Nhà Tống tiến hành chiến tranh để xâm lược Đại Việt * Âm mưu: – Nhà Tống xúi dục Cham-Pa đánh từ phía nam lên, phía bắc thì ngăn cản việc buôn bán đi lại của nhân dân 2 nước, dụ dỗ các tù trưởng người Việt 2. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ: – Nhà Lý chủ động đối phó với nhà Tống, cử Lý Thường Kiệt làm tổng chỉ huy quân đội – Tuyển chọn binh lính, sẵn sàng chiến đấu – Phong chức tước cho các tù trưởng, đối phó với quân Tống ở phía Bắc, tiến đánh Cham-Pa * Diễn biến: – Tháng 10/1075 : Lý Thường Kiệt cùng với Tông Đản và Thân Cảnh Phúc chỉ huy 10 vạn quân đánh vào đất Tống – Quân bộ đánh vào Châu Ung – Quân thúy đánh vào Châu Khâm và Châu Liêm – Tiến đánh thành Ung Châu *Kết quả: – Sau 42 ngày đêm chiến đấu ta đã hạ được thành Ung Châu . Ta nhanh chóng rút quân về nước, xây dựng phòng tuyến chuẩn bị lực lượng kháng chiến *Ý nghĩa: – Làm chậm bước tiến của nhà Tống, đẩy chúng vào thế hoang mang, bị động II. Giai đoạn thứ hai (1076 – 1077) 1. Kháng chiến bùng nổ: *Chuẩn bị cuộc kháng chiến: – Lý Thường Kiệt cho ráo riết chuẩn bị bố phong và mai phục quân Tống, ở những vị trí chiến lược quan trọng – Thuỷ binh đóng ở Đông Kênh do Lý Kế Nguyên chỉ huy – Bộ binh do Lý Thương Kiệt chỉ huy, được bố trí ở dòng sông Như Nguyệt *Diễn biến: – Vào cuối năm 1076 quân Tống gồm: 10 vạn binh, 1 vạn ngựa, 20 vạn quân phu tiến vào nước ta – Tháng 1/1077: Quân Tống đã vượt cửa ải Nam Quan – Lý Thường Kiệt cho đánh nhiều trận nhỏ, làm cho quân địch phải đóng tại bờ Bắc sông Như Nguyệt – Quân thuỷ do Lý Kế Nguyên chỉ huy, đã liên tiếp đánh 10 trận nhỏ => ngăn chặn bước tiến của quân thuỷ. 2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt: *Diến biến: – Quân Tống bắc cầu phao, đóng bè lớn, ào ạt tiến qua sông, đánh vào phòng tuyến của ta – Ta mở cuộc tấn công lớn, đẩy chúng về phía bờ Bắc – Cuối mùa xuân năm 1077: Lý thường Kiệt bất ngờ mở cuộc tấn công vào trận tuyến của địch *Kết quả: – Quân Tống thua to, rơi vào tình thế khó khăn, tuyệt vọng – Lý Thường Kiệt quyết định giảng hoà, cho quân Tống rút về nước *Nguyên nhân thắng lợi: – Nhờ có tinh thần đoàn kết, toàn dân – Sự chỉ huy tài tình của Lý Thường Kiệt *Ý nghĩa lịch sử: – Là chiến thắng tuyệt vời, trong lịch sử trống quân xâm lược của quân và dân Đại Việt – Buộc nhà Tống phải từ bỏ mộng xâm lược nước ta – Củng cố nền độc lập của dân tộc Bình luận
– Năm 218 TCN, quân Tần đánh xuống phương Nam. – Năm 214 TCN, kéo đến vùng Bắc Văn Lang. – Cuộc kháng chiến bùng nổ. Thục Phán chỉ huy người Tây Âu + Lạc Việt chiến đấu kiên cường. – Kết quả : Năm 208 TCN, người Việt đại phá quân Tần. Bình luận
Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077):
I – Giai đoạn thứ nhất (1075)
1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta:
* Tình hình nhà Tống:
– Tình hình nhà Tống gặp phải những khó khăn chồng chất . Ngân khố cạn kiệt, tài chính khốn đốn, nhân dân thì đói khổ.
– Bên ngoài 2 nước Liêu – Hạ quấy nhiễu
* Giải quyết khó khăn:
– Nhà Tống tiến hành chiến tranh để xâm lược Đại Việt
* Âm mưu:
– Nhà Tống xúi dục Cham-Pa đánh từ phía nam lên, phía bắc thì ngăn cản việc buôn bán đi lại của nhân dân 2 nước, dụ dỗ các tù trưởng người Việt
2. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ:
– Nhà Lý chủ động đối phó với nhà Tống, cử Lý Thường Kiệt làm tổng chỉ huy quân đội
– Tuyển chọn binh lính, sẵn sàng chiến đấu
– Phong chức tước cho các tù trưởng, đối phó với quân Tống ở phía Bắc, tiến đánh Cham-Pa
* Diễn biến:
– Tháng 10/1075 : Lý Thường Kiệt cùng với Tông Đản và Thân Cảnh Phúc chỉ huy 10 vạn quân đánh vào đất Tống
– Quân bộ đánh vào Châu Ung
– Quân thúy đánh vào Châu Khâm và Châu Liêm
– Tiến đánh thành Ung Châu
*Kết quả:
– Sau 42 ngày đêm chiến đấu ta đã hạ được thành Ung Châu . Ta nhanh chóng rút quân về nước, xây dựng phòng tuyến chuẩn bị lực lượng kháng chiến
*Ý nghĩa:
– Làm chậm bước tiến của nhà Tống, đẩy chúng vào thế hoang mang, bị động
II. Giai đoạn thứ hai (1076 – 1077)
1. Kháng chiến bùng nổ:
*Chuẩn bị cuộc kháng chiến:
– Lý Thường Kiệt cho ráo riết chuẩn bị bố phong và mai phục quân Tống, ở những vị trí chiến lược quan trọng
– Thuỷ binh đóng ở Đông Kênh do Lý Kế Nguyên chỉ huy
– Bộ binh do Lý Thương Kiệt chỉ huy, được bố trí ở dòng sông Như Nguyệt
*Diễn biến:
– Vào cuối năm 1076 quân Tống gồm: 10 vạn binh, 1 vạn ngựa, 20 vạn quân phu tiến vào nước ta
– Tháng 1/1077: Quân Tống đã vượt cửa ải Nam Quan
– Lý Thường Kiệt cho đánh nhiều trận nhỏ, làm cho quân địch phải đóng tại bờ Bắc sông Như Nguyệt
– Quân thuỷ do Lý Kế Nguyên chỉ huy, đã liên tiếp đánh 10 trận nhỏ => ngăn chặn bước tiến của quân thuỷ.
2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt:
*Diến biến:
– Quân Tống bắc cầu phao, đóng bè lớn, ào ạt tiến qua sông, đánh vào phòng tuyến của ta
– Ta mở cuộc tấn công lớn, đẩy chúng về phía bờ Bắc
– Cuối mùa xuân năm 1077: Lý thường Kiệt bất ngờ mở cuộc tấn công vào trận tuyến của địch
*Kết quả:
– Quân Tống thua to, rơi vào tình thế khó khăn, tuyệt vọng
– Lý Thường Kiệt quyết định giảng hoà, cho quân Tống rút về nước
*Nguyên nhân thắng lợi:
– Nhờ có tinh thần đoàn kết, toàn dân
– Sự chỉ huy tài tình của Lý Thường Kiệt
*Ý nghĩa lịch sử:
– Là chiến thắng tuyệt vời, trong lịch sử trống quân xâm lược của quân và dân Đại Việt
– Buộc nhà Tống phải từ bỏ mộng xâm lược nước ta
– Củng cố nền độc lập của dân tộc
– Năm 218 TCN, quân Tần đánh xuống phương Nam.
– Năm 214 TCN, kéo đến vùng Bắc Văn Lang.
– Cuộc kháng chiến bùng nổ. Thục Phán chỉ huy người Tây Âu + Lạc Việt chiến đấu kiên cường.
– Kết quả : Năm 208 TCN, người Việt đại phá quân Tần.