– Cơ thê trùng roi xanh là một tế bào có kích thước hiến vi (= 0,05mm). Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có 1 roi dài. Roi xoáy vào nước giúp cơ thể di chuyển .
– Cấu tạo cơ thể trùng roi gồm có nhân, chất nguyên sinh có chứa các hạt diệp lục (khoảng 20 hạt), các hạt dự trừ (nhỏ hơn) và điểm mắt (cạnh gốc roi). Dưới điểm mắt có không bào co bóp. Điểm mắt giúp trùng roi nhận biết ánh sáng
Dinh dưỡng
– Ở nơi ánh sáng, trùng roi xanh dinh dưỡng hồ tối lâu ngày, trùng roi mất dần màu xanh. Chúng vần sông được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (còn gọi ả dị dưỡng).
– Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm bài tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp suất thẩm thấu của cơ thể.
Sinh sản
– Nhân nằm ở phía sau cơ thể, khi sinh sản, nhân phàn đôi trước, tiếp theo là chất nguyên sinh và các bào quan. Cơ thể phân đôi theo chiều dọc.
Nơi sống:
– Trùng roi sống trong nước: ao, hồ,đầm,ruộng,vũng nước mưa,…
Thuỷ tức :
Dinh dưỡng : dị dưỡng ( bắt mồi bằng gai độc )
Sinh sản:
Có 3 hình thức sinh sản là ( mọc chồi, sinh sản hữu tính, tái sinh )
+ Mọc chồi: Chồi con khi tự kiếm được thức ăn, tách khỏi cơ thể mẹ để sống tự lập
+ Sinh sản hữu tính : Tế bào trứng được tinh trùng của thuỷ tức khác đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cắt nhiều lần, cuối cùng tạo thành thuỷ tức con
+ Tái sinh: Thuỷ tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ 1 phần cơ thể cắt ra
San hô :
Dinh dưỡng : dị dưỡng ( nhờ vào các tế bào và gai độc )
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Cấu tạo , dinh dưỡng, di chuyển ,sinh sản của trùng roi
Tự dưỡng và dị dưỡng
Hô hấp trao đổi khí qua màng tế bào.
Bào tiết nhờ không bao ci bóp
Sinh sản
Vô tính phân đôi
Cấu tạo và di chuyển :
– Cơ thê trùng roi xanh là một tế bào có kích thước hiến vi (= 0,05mm). Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có 1 roi dài. Roi xoáy vào nước giúp cơ thể di chuyển .
– Cấu tạo cơ thể trùng roi gồm có nhân, chất nguyên sinh có chứa các hạt diệp lục (khoảng 20 hạt), các hạt dự trừ (nhỏ hơn) và điểm mắt (cạnh gốc roi). Dưới điểm mắt có không bào co bóp. Điểm mắt giúp trùng roi nhận biết ánh sáng
Dinh dưỡng
– Ở nơi ánh sáng, trùng roi xanh dinh dưỡng hồ tối lâu ngày, trùng roi mất dần màu xanh. Chúng vần sông được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (còn gọi ả dị dưỡng).
– Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm bài tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp suất thẩm thấu của cơ thể.
Sinh sản
– Nhân nằm ở phía sau cơ thể, khi sinh sản, nhân phàn đôi trước, tiếp theo là chất nguyên sinh và các bào quan. Cơ thể phân đôi theo chiều dọc.
Nơi sống:
– Trùng roi sống trong nước: ao, hồ,đầm,ruộng,vũng nước mưa,…
Thuỷ tức :
Dinh dưỡng : dị dưỡng ( bắt mồi bằng gai độc )
Sinh sản:
Có 3 hình thức sinh sản là ( mọc chồi, sinh sản hữu tính, tái sinh )
+ Mọc chồi: Chồi con khi tự kiếm được thức ăn, tách khỏi cơ thể mẹ để sống tự lập
+ Sinh sản hữu tính : Tế bào trứng được tinh trùng của thuỷ tức khác đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cắt nhiều lần, cuối cùng tạo thành thuỷ tức con
+ Tái sinh: Thuỷ tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ 1 phần cơ thể cắt ra
San hô :
Dinh dưỡng : dị dưỡng ( nhờ vào các tế bào và gai độc )
Sinh sản: hữu tính