Đặc điểm, hình thức, chức năng của 5 kiểu câu đã học

Đặc điểm, hình thức, chức năng của 5 kiểu câu đã học

0 bình luận về “Đặc điểm, hình thức, chức năng của 5 kiểu câu đã học”

  1. Nghi vấn

    Thường có những từ nghi vấn (đại từ nghi vấn: đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, (tại) sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu,…; tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, chứ,…) hoặc có từ hay, hay là, hoặc, hoặc là (trong câu nối các vế có quan hệ lựa chọn).

    Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm.

    Chức năng chính là dùng để hỏi.

    Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn được dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, biểu lộ t/c, cảm xúc,…và không yêu cầu người đối thoại trả lời.

    Cầu khiến

    Có những từ cầu khiến như hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào,… hay ngữ điệu cầu khiến.

    Thường kết thúc bằng dấu chấm than.

    Được dùng để ra lệnh, đề nghị, yêu cầu, khuyên bảo

    Cảm thán

    Có từ ngữ cảm thán như ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ôi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào…

    Thường kết thúc bằng dấu chấm than.

    Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (viết).

    Câu trần thuật

    – Không có đặc điểm hình thứccủa các kiêu câu nghi vấn, cảm thán….

    – Kết thúc bằng dấu chấm đôi khi kết thúc bằng dấu chấm, hoặc dấu chấm lửng

    Dùng để kể, thông báo nhận định, miêu tả….

    – Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc…

    – Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp.

    Câu phủ định

    – Có từ ngữ phủ định: Không, chẳng, chả, chưa…

    – Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó -> Câu phủ định miêu tả.

    – Phản bác một ý kiến, một nhận định-> Câu phủ định bác bỏ.

    Chúc bạn học tốt

    Nếu được thì cho mình xin câu trả lời hay nhất nhé

    Bình luận

Viết một bình luận