dẫn 11,2 lít hỗn hợp khí X gồm etan, etilen, axetilen qua dd Br dư thấy còn 4,48 lít khí không bị hấp thụ. Nếu dẫn lượng khí trên qua dd bạc nitrat trong amoniac dư thấy có 36g kết tủa. Các thể tích được đo ở đktc. Tính thành phần phần trăm theo thể tích và theo khối lượng của mỗi khí trong hỗn hợp X.
Đáp án:
\(\% {V_{{C_2}{H_4}}} = \% {V_{{C_2}{H_6}}} = 30\% ;\% {V_{{C_2}{H_2}}} = 40\% \)
\(\% {m_{{C_2}{H_4}}} 30,2\% ;\% {m_{{C_2}{H_6}}} = 32,4\% \)
\( \% {m_{{C_2}{H_2}}} = 37,4\% \)
Giải thích các bước giải:
Dẫn hỗn hợp \(X\) qua dung dịch \(Br_2\) dư
\({C_2}{H_2} + 2B{r_2}\xrightarrow{{}}{C_2}{H_2}B{r_4}\)
\({C_2}{H_4} + B{r_2}\xrightarrow{{}}{C_2}{H_4}B{r_2}\)
Khí thoát ra là \(C_2H_6\)
\({n_{{C_2}{H_6}}} = \frac{{4,48}}{{22,4}} = 0,2{\text{ mol;}}{{\text{n}}_X} = \frac{{11,2}}{{22,4}} = 0,5{\text{ mol}}\)
Cho hỗn hợp khí trên qua \(AgNO_3/NH_3\)
\({C_2}{H_2} + 2AgN{O_3} + 2N{H_3}\xrightarrow{{}}A{g_2}{C_2} + 2N{H_4}N{O_3}\)
\( \to {n_{A{g_2}{C_2}}} = \frac{{36}}{{240}} = 0,15{\text{ mol = }}{{\text{n}}_{{C_2}{H_2}}}\)
\( \to {n_{{C_2}{H_4}}} = 0,5 – 0,15 – 0,2 = 0,15{\text{ mol}}\)
Vì % số mol=% thể tích
\( \to \% {V_{{C_2}{H_4}}} = \% {V_{{C_2}{H_6}}} = \frac{{0,15}}{{0,5}} = 30\% \to \% {V_{{C_2}{H_2}}} = 40\% \)
\({m_{{C_2}{H_4}}} = 0,15.28 = 4,2{\text{ gam;}}{{\text{m}}_{{C_2}{H_6}}} = 0,15.30 = 4,5{\text{ gam;}}{{\text{m}}_{{C_2}{H_2}}} = 0,2.26 = 5,2{\text{ gam}}\)
\( \to \% {m_{{C_2}{H_4}}} = \frac{{4,2}}{{4,2 + 4,5 + 5,2}} = 30,2\% ;\% {m_{{C_2}{H_6}}} = \frac{{4,5}}{{4,2 + 4,5 + 5,2}} = 32,4\% \)
\( \to \% {m_{{C_2}{H_2}}} = 37,4\% \)