Để trung hòa 6,7 gam hỗn hợp 2 axit hữu cơ no , đồng đẳng kế tiếp cần dùng 200 ml dung dịch NaOH 0,5M
a) Xác định công thức phân tử của hai axit
b) Trộn m gam hỗn hợp 2 axit trên với a mol phenol (C6H5OH) được hỗn hợp X . Đốt cháy hết X thì thu được 20,16 lít khí CO2 (đktc) và 10,8 gam H2O . Tính kết tủa thu được khi cho a mol phenol tác dụng hết với dung dịch brom .
Đáp án:
\(C{H_3}COOH;{C_2}{H_5}COOH\)
Giải thích các bước giải:
Gọi số chức của 2 ancol là n.
\({n_{NaOH}} = 0,2.0,5 = 0,1{\text{ mol}} \to {{\text{n}}_{axit}} = \frac{{{n_{NaOH}}}}{n} = \frac{{0,1}}{n} \to \overline {{M_{axit}}} = \frac{{6,7}}{{\frac{{0,1}}{n}}} = 67n\)
Nếu n=1 suy ra 2 axit đơn chức.
Vì 60<67<74 nên 2 axit là \(C{H_3}COOH;{C_2}{H_5}COOH\)
Trường hợp n lớn hơn 1 thì mình không chặn được để loại , bạn thử xem đề gồm 2 axit đơn chức không.
Gọi số mol 2 axit lần lượt là x, y.
\( \to x + y = 0,1;60x + 74y = 0,1.67 = 6,7 \to x = y = 0,05\)
m gam hỗn hợp axit trên chứa b mol mỗi axit trộn với a mol phenol rồi đốt cháy.
Đốt cháy hỗn hợp:
\(C{H_3}COOH + 2{O_2}\xrightarrow{{}}2C{O_2} + 2{H_2}O\)
\({C_2}{H_5}COOH + \frac{7}{2}{O_2}\xrightarrow{{}}3C{O_2} + 3{H_2}O\)
\({C_6}{H_5}OH + 7{O_2}\xrightarrow{{}}6C{O_2} + 3{H_2}O\)
\({n_{C{O_2}}} = 2b + 3b + 6a = \frac{{20,16}}{{22,4}} = 0,9{\text{mol;}}{{\text{n}}_{{H_2}O}} = 2b + 3b + 3a = \frac{{10,8}}{{18}} = 0,6{\text{ mol}}\)
Giải được: a=0,1; b=0,06.
Cho a mol phenol tác dụng với brom
\({C_6}{H_5}OH + 3B{r_2}\xrightarrow{{}}{C_6}{H_2}B{r_3}OH + 3HBr\)
\( \to {n_{{C_6}{H_2}B{r_3}OH}} = {n_{{C_6}{H_5}OH}} = a = 0,1 \to {m_{kt}} = 0,1.(12.6 + 2 + 80.3 + 17) = 33,1{\text{ gam}}\)