diễn biến ý nghĩa cuộc kháng chiến chống quân xâm lược tống 1075-1077 cả 2 giai đoạn, chỉ ra nét độc đáo trong cách đánh giặc
diễn biến ý nghĩa cuộc kháng chiến chống quân xâm lược tống 1075-1077 cả 2 giai đoạn, chỉ ra nét độc đáo trong cách đánh giặc
Diễn biến:
Đợt 1:- Tháng 10/1075 : Lý Thường Kiệt cùng với Tông Đản và Thân Cảnh Phúc chỉ huy 10 vạn quân đánh vào đất Tống
– Quân bộ đánh vào Châu Ung
– Quân thúy đánh vào Châu Khâm và Châu Liêm
– Tiến đánh thành Ung Châu.
Đợt 2:
– Vào cuối năm 1076 quân Tống gồm: 10 vạn binh, 1 vạn ngựa, 20 vạn quân phu tiến vào nước ta
– Tháng 1/1077: Quân Tống đã vượt cửa ải Nam Quan
– Lý Thường Kiệt cho đánh nhiều trận nhỏ, làm cho quân địch phải đóng tại bờ Bắc sông Như Nguyệt
– Quân thuỷ do Lý Kế Nguyên chỉ huy, đã liên tiếp đánh 10 trận nhỏ => ngăn chặn bước tiến của quân thuỷ.
– Quân Tống bắc cầu phao, đóng bè lớn, ào ạt tiến qua sông, đánh vào phòng tuyến của ta
– Ta mở cuộc tấn công lớn, đẩy chúng về phía bờ Bắc
– Cuối mùa xuân năm 1077: Lý thường Kiệt bất ngờ mở cuộc tấn công vào trận tuyến của địch
Ý nghĩa:
– Là chiến thắng tuyệt vời, trong lịch sử trống quân xâm lược của quân và dân Đại Việt
– Buộc nhà Tống phải từ bỏ mộng xâm lược nước ta
– Củng cố nền độc lập của dân tộc
Cái hay:
– Thực hiện chiến thuật “Tiên phát chế nhân”: Chủ động tiến công địch, đẩy địch vào thế bị động.
– Lựa chọn và xây dựng phòng tuyến phòng ngự vững chắc trên sông Như Nguyệt.
– Tiêu diệt thủy quân của địch, không cho thủy quân tiến sâu vào hỗ trợ cánh quân đường bộ.
– Sử dụng chiến thuật “công tâm”: đánh vào tâm lí của địch, làm cho địch hoang mang đồng thời khích lệ, động viên tinh thần quân sĩ bằng bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”
– Chủ động tiến công khi thời cơ đến: nhận thấy quân địch đã suy yếu, hoang mang Lý Thường Kiệt mở cuộc tấn công quy mô lớn vào trận tuyến của địch.
– Chủ động kết thúc chiến sự bằng biện pháp mềm dẻo, thương lượng, đề nghị “giảng hòa” để hạn chế tổn thất.
Chúc bạn học tốt