– Ở : phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.
– Đi lại: chủ yếu bằng thuyền.
– Ăn: thức ăn chính hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.
– Mặc : + Con trai : Mình trần , đóng khố
+ Con gái : mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực * Đời sống tinh thần :
– Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên ( thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi , …. và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
– Dần dần hình thành một số tục lệ : cưới xin, ma chay , … Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
– Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trangsức
mk lấy trg đề cương ra đấy
* Đời sống vật chất :
– Ở : phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.
– Đi lại: chủ yếu bằng thuyền.
– Ăn: thức ăn chính hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.
– Mặc : + Con trai : Mình trần , đóng khố
+ Con gái : mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực
* Đời sống tinh thần :
– Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên ( thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi , …. và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
– Dần dần hình thành một số tục lệ : cưới xin, ma chay , … Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
– Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức