Đốt cháy hoàn toàn 1 lượng hiddrocacbon X.Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 (dư) tạo ra 29,55 g kết tủa ,dung dịch sau phản ứng có khối lượng giảm 19,35 g so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu .tìm công thức phân tử X.
Đốt cháy hoàn toàn 1 lượng hiddrocacbon X.Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 (dư) tạo ra 29,55 g kết tủa ,dung dịch sau phản ứng có khối lượng giảm 19,35 g so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu .tìm công thức phân tử X.
Đáp án:
\(X\) là \(C_3H_8\)
Giải thích các bước giải:
Sơ đồ phản ứng:
\(X + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}C{O_2} + {H_2}O\)
Cho sản phẩm cháy vào \(Ba(OH)_2\)
\(Ba{(OH)_2} + C{O_2}\xrightarrow{{}}BaC{O_3} + {H_2}O\)
Ta có:
\({n_{BaC{O_3}}} = \frac{{29,55}}{{197}} = 0,15{\text{ mol = }}{{\text{n}}_{C{O_2}}}\)
\({m_{dd{\text{ giảm}}}} = {m_{BaC{O_3}}} – ({m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}})\)
\( \to {m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}} = 29,55 – 19,35 = 10,2{\text{ gam}}\)
\( \to {m_{{H_2}O}} = 10,2 – 0,15.44 = 3,6{\text{ gam}}\)
\( \to {n_{{H_2}O}} = \frac{{3,6}}{{18}} = 0,2{\text{ mol > }}{{\text{n}}_{C{O_2}}}\)
Vậy \(X\) là ankan.
\( \to {n_X} = {n_{{H_2}O}} – {n_{C{O_2}}} = 0,2 – 0,15 = 0,05{\text{ mol}}\)
\( \to {C_X} = \frac{{0,15}}{{0,05}} = 3\)
Vậy \(X\) là \(C_3H_8\)
Chất kết tủa là BaCO$_3$
n $_{BaCO_3 }$=29,55/197=0,15
hidrocacbon X cháy–> CO$_2$ +H$_2$O
CO$_2$ + Ba(OH)$_2$–>BaCO$_3$ + H$_2$O
=>n $_{CO_2 }$=n $_{BaCO_3 }$=0,15mol
Do Ba(OH)$_2$ dư nên khối lượng phần dung dịch giảm đi=khối lượng kết tủa -(khối lượng CO2 +khối lượng nước)
=>m$_{CO_2}$+m$_{H_2O}$=m$_{BaCO_3}$- khối lượng giảm đi
=>m$_{CO_2}$+m$_{H_2O}$=29,55-19,35=10,2g
=>m$_{H_2O}$=10,2-m$_{CO_2}$=10,2-44.0,15=3,6g
=>n$_{H_2O}$=3,6/18=0,2mol
Vì n$_{H_2O}$>n$_{CO_2}$=>X là ankan
n=$\frac{nCO2}{nH2O-nCO2}$ =3
=>X là C$_3$H$_8$