Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon A (ở thể khí trong điều kiện thường) nhận thấy m A = m nước . Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol A rồi hấp thụ toàn bộ sản

Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon A (ở thể khí trong điều kiện thường) nhận thấy m A = m nước . Nếu đốt cháy hoàn toàn
0,1 mol A rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào bình nước vôi trong lấy dư thì khối lượng bình tăng lên bao nhiêu gam?

0 bình luận về “Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon A (ở thể khí trong điều kiện thường) nhận thấy m A = m nước . Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol A rồi hấp thụ toàn bộ sản”

  1. Đặt CTTQ hidtocacbon A là $C_xH_y$

    Giả sử có $2$ mol $A$

    Bảo toàn $H$: $n_{H_2O}=y(mol)$

    $m_A=m_{H_2O}$

    $\Rightarrow 2(12x+y)=18y$

    $\Leftrightarrow 24=16y$

    $\Leftrightarrow x:y=\dfrac{2}{3}$

    Vậy CTĐGN của A là $C_2H_3$

    Suy ra CTPT A là $C_4H_6$

    Bảo toàn nguyên tố:

    $n_{CO_2}=4n_A=0,4(mol)$

    $n_{H_2O}=3n_A=0,3(mol)$

    $\to m_{\text{tăng}}=0,4.44+0,3.18=23g$

    Bình luận
  2. Đáp án:

     Khối lượng bình tăng 23 gam

    Giải thích các bước giải:

     Hidrocacbon có dạng \({C_x}{H_y}\) 

    Giả sử có 1 mol A

    \({C_x}{H_y} + (x + \frac{y}{4}){O_2}\xrightarrow{{}}xC{O_2} + \frac{y}{2}{H_2}O\)

    Ta có: \({n_{{H_2}O}} = \frac{y}{2}{n_A} = 0,5y{\text{ mol}}\)

    Vì \({m_A} = {m_{{H_2}O}} \to 12x + y = 18.0,5y = 9y \to 12x = 8y \to \frac{x}{y} = \frac{8}{{12}} = \frac{2}{3}\)

    A có dạng \({({C_2}{H_3})_n}\)

    Vì hidrocacbon có số H chẵn và A ở thể khí nên không quá 4 C, do vậy n=2.

    Vậy A là \({C_4}{H_6}\)

    Nếu đốt 0,1 mol A \(\to {n_{C{O_2}}} = 4{n_A} = 0,4{\text{ mol}}\); \({n_{{H_2}O}} = 3{n_A} = 0,3{\text{ mol}}\)

    \(Ca{(OH)_2} + C{O_2}\xrightarrow{{}}CaC{O_3} + {H_2}O\)

    \({m_{bình{\text{ tăng}}}} = {m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}} = 0,4.44 + 0.3.18 = 23{\text{ gam}}\)

    Bình luận

Viết một bình luận