Em hãy nhận xét Tình hình văn hóa – kinh tế nước ta trong thế kỉ XVI – XVIII có những điểm khác nhau như thế nào so với thế kỉ XV – XVI ? Giúp em câu

Em hãy nhận xét Tình hình văn hóa – kinh tế nước ta trong thế kỉ XVI – XVIII có những điểm khác nhau như thế nào so với thế kỉ XV – XVI ?
Giúp em câu này (câu này 30đ)

0 bình luận về “Em hãy nhận xét Tình hình văn hóa – kinh tế nước ta trong thế kỉ XVI – XVIII có những điểm khác nhau như thế nào so với thế kỉ XV – XVI ? Giúp em câu”

  1. Thế kỉ XV – XVI

    Kinh tế

    * Nông nghiệp:

    – Đàng Ngoài: nông nghiệp trì trệ, vua quan không quan tâm đến ruộng đất.

    – Đàng Trong: rất phát triển, tổ chức khai hoang, cấp nông cụ,…

    * Thủ công nghiệp:

    – Cả Đàng Trong và Đàng Ngoài đều phát triển.

    – Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội),…

    * Thương nghiệp:

    – Các chợ làng, chợ huyện được xây dựng, việc giao lưu buôn bán với các thương nhân châu Á, châu Âu được đẩy mạnh.

    – Xuất hiện thêm nhiều thành thị.

    Văn hóa

    * Tôn giáo:

    – Từ thế kỉ XVI, xuất hiện đạo Thiên Chúa giáo.

    * Chữ viết:

    – Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được ra đời.

    * Văn học và nghệ thuật:

    – Văn học: Xuất hiện nhiều tác phẩm chữ Nôm, tiêu biểu là Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ,… Văn học dân gian có nhiều thể loại.

    – Nghệ thuật: phát triển đa dạng như chèo tuồng, hát ả đào,…     

    Kinh tế

    * Nông nghiệp:

    – Việc khai hoang được thực hiện và có hiệu quả.

    – Việc sửa đắp đê gặp khó khăn.

    => Diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong.

    * Thủ công nghiệp:

    – Theo đà phát triển của các thế kỉ trước, thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX có điều kiện phát triển thêm.

    * Thương nghiệp:

    – Thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.

    Văn hóa

    * Nông nghiệp:

    – Việc khai hoang được thực hiện và có hiệu quả.

    – Việc sửa đắp đê gặp khó khăn.

    => Diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong.

    * Thủ công nghiệp:

    – Theo đà phát triển của các thế kỉ trước, thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX có điều kiện phát triển thêm.

    * Thương nghiệp:

    – Thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.

    Văn hóa

    * Văn học:

    – Văn học dân gian: tục ngữ, ca dao, truyện thơ dài, truyện tiếu lâm,…

    – Văn học chữ Nôm đạt đỉnh cao với: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm,… các tác giả: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,…

    * Nghệ thuật:

    – Nghệ thuật sân khấu: tuồng, chèo, hát quan họ,…

    – Nghệ thuật tranh dân gian: nhất là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh).

    * Kiến trúc, điêu khắc:

    + Công trình kiến trúc: chùa Tây Phương, đình làng Đình Bảng, cung điện, lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế,… Nghệ thuật tạc tượng đồng đạt đến đỉnh cao.

    * Khoa học:

    – Sử học: Đại Việt sử kí tiền biên, Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện,…

    – Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú là những tác giả tiêu biểu.

    – Địa lí: Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức), Nhất thống dư địa chí (Lê Quang Định),…

    – Y học: Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông) với bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh (66 quyển).

    * Kĩ thuật:

    – Học được nghề làm đồng hồ và kính thiên lí.

    – Chế tạo được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước.

    – Đóng được một chiếc tàu thủy chạy bằng máy hơi nước.

    Bình luận
  2. Thế kỉ XV – XVI

    Kinh tế

    * Nông nghiệp:

    – Đàng Ngoài: nông nghiệp trì trệ, vua quan không quan tâm đến ruộng đất.

    – Đàng Trong: rất phát triển, tổ chức khai hoang, cấp nông cụ,…

    * Thủ công nghiệp:

    – Cả Đàng Trong và Đàng Ngoài đều phát triển.

    – Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội),…

    * Thương nghiệp:

    – Các chợ làng, chợ huyện được xây dựng, việc giao lưu buôn bán với các thương nhân châu Á, châu Âu được đẩy mạnh.

    – Xuất hiện thêm nhiều thành thị.

    Văn hóa

    * Tôn giáo:

    – Từ thế kỉ XVI, xuất hiện đạo Thiên Chúa giáo.

    * Chữ viết:

    – Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được ra đời.

    * Văn học và nghệ thuật:

    – Văn học: Xuất hiện nhiều tác phẩm chữ Nôm, tiêu biểu là Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ,… Văn học dân gian có nhiều thể loại.

    – Nghệ thuật: phát triển đa dạng như chèo tuồng, hát ả đào,…     

    Kinh tế

    * Nông nghiệp:

    – Việc khai hoang được thực hiện và có hiệu quả.

    – Việc sửa đắp đê gặp khó khăn.

    => Diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong.

    * Thủ công nghiệp:

    – Theo đà phát triển của các thế kỉ trước, thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX có điều kiện phát triển thêm.

    * Thương nghiệp:

    – Thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.

    Văn hóa

    * Nông nghiệp:

    – Việc khai hoang được thực hiện và có hiệu quả.

    – Việc sửa đắp đê gặp khó khăn.

    => Diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong.

    * Thủ công nghiệp:

    – Theo đà phát triển của các thế kỉ trước, thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX có điều kiện phát triển thêm.

    * Thương nghiệp:

    – Thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.

    Văn hóa

    * Văn học:

    – Văn học dân gian: tục ngữ, ca dao, truyện thơ dài, truyện tiếu lâm,…

    – Văn học chữ Nôm đạt đỉnh cao với: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm,… các tác giả: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,…

    * Nghệ thuật:

    – Nghệ thuật sân khấu: tuồng, chèo, hát quan họ,…

    – Nghệ thuật tranh dân gian: nhất là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh).

    * Kiến trúc, điêu khắc:

    + Công trình kiến trúc: chùa Tây Phương, đình làng Đình Bảng, cung điện, lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế,… Nghệ thuật tạc tượng đồng đạt đến đỉnh cao.

    * Khoa học:

    – Sử học: Đại Việt sử kí tiền biên, Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện,…

    – Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú là những tác giả tiêu biểu.

    – Địa lí: Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức), Nhất thống dư địa chí (Lê Quang Định),…

    – Y học: Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông) với bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh (66 quyển).

    * Kĩ thuật:

    – Học được nghề làm đồng hồ và kính thiên lí.

    – Chế tạo được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước.

    – Đóng được một chiếc tàu thủy chạy bằng máy hơi nước.

    Bình luận

Viết một bình luận