Giả sử nhiễm sắc thể thứ nhất chứa 6 gen, nhiễm sắc thể thứ hai chứa 4 gen. Các gen trên mỗi nhiễm sắc thể sắp xếp kế tiếp nhau làm thành một phân tử ADN. Mỗi gen đều dài 5100 A0. Phân tử ADN ở nhiễm sắc thể thứ nhất có A = 30%, phân tử ADN có trong nhiễm sắc thể thứ hai có A = 15%. Do đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể mỗi phân tử ADN đã đứt 1 đoạn dài bằng nhau và chuyển đoạn cho nhau để trở thành 2 phân tử ADN mới. Phân tử ADN mới mà phần lớn vật chất di truyền có nguồn gốc từ nhiễm sắc thể thứ nhất đó có số lượng liên kết hiđrô của loại cặp nuclêôtit A-T giảm đi 2100 so với số liên kết hiđrô của nuclêôtit đó trong phân tử ADN ở nhiễm sắc thể thứ nhất khi chưa có đột biến.
a. Tính chiều dài của mỗi phân tử ADN khi chưa đột biến?
b. Tính số lượng nuclêôtit mỗi loại của mỗi phân tử ADN khi chưa đột biến?
c. Tính số lượng mỗi loại nuclêôtit của mỗi phân tử ADN mới hình thành sau đột biến?
d. Một tế bào chứa 2 nhiễm sắc thể mang đột biến nói trên nguyên phân liên tiếp 4 đợt. Môi trường tế bào đã cung cấp thêm mỗi loại nuclêôtit là bao nhiêu?
Giải thích các bước giải:
a, chiều dài của NST thứ nhất là : 5100 x 6= 30100 angtrom
chiều dài nst thứ 2 là 5100 x 4 = 20400 angtrom
b, N ( ADN 1) = 30100 : 3,4 x 2= 18000 nu
N ( ADN 2 ) = 20400 : 3,4 x 2 = 12000 nu
c, Số lượng nu của phân tử ADN 1 khi chưa đột biến là :
A=T= 18000 x 30% = 5400 nu => số lk A-T là : 5400 x2 = 10800 liên kết
G=X= 3600 nu
Số lượng nu của phân tử ADN 2 khi chưa đột biến là :
A=T= 12000 x 15% = 1800 nu
G=X= 4200 nu
Gọi số cặp A-T mà ADN 1 ban đầu trao đổi là x, Số cặp A-T mà ADN 2 ban đầu trao đổi là y
Ta có : 2x – 2y = 2100 liên kết => x -y = 1050
Do 2 NST trao đôi hai đoạn bằng nhau nên số nu sau khi bị đột biến của mỗi NST được giữ nguyên
và số cặp G-X mà ADN 1 trao đổi sẽ ít hơn ADN 2 trao đổi là 1050 cặp
Vậy số nu của ADN 1 sau đột biến là:
A=T = 5400 – 2x + 2y = 5400 – 2100 = 3300 nu
G=X= 9000 -3300 = 6700 nu
Số nu của ADN 2 sau đột biến là :
A=T= 6000 – 3150 = 2850 nu
G=X= 4200 – 1050 = 3150 nu