Giải thích sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng các bộ phận của tế bào nhân thực
0 bình luận về “Giải thích sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng các bộ phận của tế bào nhân thực”
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Tế bào thực vật và tế bào nấm, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào.
=> Chức năng: Trên màng sinh chất có nhiều loại prôtêin khác nhau, mỗi loại thực hiện một chức năng khác nhau.
Lưới nội chất hạt: Trên màng có nhiều ribôxôm gắn vào.
=> Chức năng: Tổng hợp prôtêin màng.
Lưới nội chất trơn: Có nhiều loại enzim.
=> Chức năng:Tổng hợp lipit, pôlisaccarit và khử độc.
Bộ máy Gôngi: Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau nhưng cách nhau, theo hình vòng cung.
=> Chức năng: Là nơi thu nhận một số chất như prôtêin, lipit, đường rồi lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng, sau đó đóng gói và gửi đến nơi cần thiết trong tế bào hay để xuất bào.
Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn chọn lọc của tế bào. Màng sinh chất là màng khảm-động được cấu tạo từ hai thành phần chính là lipit và prôtêin. Các phân tử lipit và prôtêin có thể di chuyển trong phạm vi nhất định bên trong màng.
Tế bào thực vật và tế bào nấm, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào.
=> Chức năng: Trên màng sinh chất có nhiều loại prôtêin khác nhau, mỗi loại thực hiện một chức năng khác nhau (dẫn truyền vật chất, tiếp nhận và truyền thông tin, enzim,…).
Lưới nội chất hạt: Trên màng có nhiều ribôxôm gắn vào
=> Chức năng: Tổng hợp prôtêin màng.
Lưới nội chất trơn: Có nhiều loại enzim.
=> Chức năng:Tổng hợp lipit, pôlisaccarit và khử độc.
Bộ máy Gôngi: Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau nhưng cách nhau, theo hình vòng cung.
=> Chức năng: Là nơi thu nhận một số chất như prôtêin, lipit, đường rồi lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng, sau đó đóng gói và gửi đến nơi cần thiết trong tế bào hay để xuất bào.
Màng nhân: Màng nhân gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng dày 6-9 nm. Màng ngoài thường nối với mạng lưới nội chất. Trên bề mặt màng nhân có rất nhiều lỗ nhân có đường kính từ 50 – 80 nm. Lỗ nhân được gắn với nhiều phân tử prôtêin cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân.
=> Chức năng: Bảo vệ nhân, cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân.
Ribôxôm: Là bào quan nhỏ không có màng bao bọc. Thành phần hóa học chủ yếu là rARN và prôtêin. Mỗi ribôxôm gồm một hạt lớn và một hạt bé.
=> Chức năng: Là nơi tổng hợp prôtêin cho tế bào.
Nhân: Nhân phần lớn có hình bầu dục hay hình cầu với đường kính khoảng 5μm. Phía ngoài nhân được bao bọc bởi màng kép (hai màng), mỗi màng có cấu trúc giống màng sinh chất, bên trong chứa khối sinh chất gọi là dịch nhân, trong đó có một vài nhân con (giàu chất ARN) và các sợi chất nhiễm sắc.
=> Chức năng: Là kho chứa thông tin di truyền, là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất trong quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào.
Ti thể: Ti thể có màng kép, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong ăn sâu vào khoang ti thể, hướng vào phía trong chất nền tạo ra những mào trên đó có nhiều loại enzim hô hấp.
=> Chức năng:Cung cấp năng lượng dưới dạng dễ sử dụng (ATP) cho mọi hoạt động sống của tế bào.
Lục lạp:Mỗi lục lạp bao bọc bởi màng kép (hai màng), bên trong là khối cơ chất không màu (chất nền strôma) và các hạt nhỏ (grana). Mỗi hạt grana gồm các túi dẹp (tilacôit), trên mặt của màng tilacôit có hệ sắc tố (chất diệp lục và sắc tố vàng) và các hệ enzim, tạo ra vô số các đơn vị cơ sở dạng hạt hình cầu, kích thước từ 10-20nm là các đơn vị quang hợp. Trong lục lạp có chứa ADN và ribôxôm, nên có khả năng tổng hợp prôtêin cần thiết cho bản thân.
=> Chức năng: Là nơi thực hiện chức năng quang hợp của tế bào thực vật.
Không bào:
-Bào quan có cấu trúc màng đơn, có chứa nhiều chất hữu cơ và các ion khoáng.
-Không bào được tạo ra từ hệ thống lưới nội chất và bộ máy Gôngi.
=> Chức năng: Có nhiều chức năng khác nhau tuỳ loại tế bào: chứa các chất dự trữ, bảo vệ, chứa các sắc tố…
Trung thể Gồm 2 trung tử xếp thẳng góc với nhau theo trục dọc.
Trung tử là ống hình trụ, rỗng, dài, có đường kính khoảng 0,13μm, gồm nhiều bộ ba vi ống xếp thành vòng.
=> Chức năng: Tham gia vào sự phân chia tế bào.
Vi sợi: Là các ống prôtêin.
=> Chức năng:
Là nơi neo giữ các bào quan và duy trì hình dạng.
Thành phần cấu tạo nên roi của tế bào.
Vi ống:Là các ống prôtêin.
=> Chức năng:
Là nơi neo giữ các bào quan và duy trì hình dạng.
Tạo nên bộ thoi vô sắc, thành phần cấu tạo nên roi của tế bào.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Tế bào thực vật và tế bào nấm, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào.
=> Chức năng: Trên màng sinh chất có nhiều loại prôtêin khác nhau, mỗi loại thực hiện một chức năng khác nhau.
Lưới nội chất hạt: Trên màng có nhiều ribôxôm gắn vào.
=> Chức năng: Tổng hợp prôtêin màng.
Lưới nội chất trơn: Có nhiều loại enzim.
=> Chức năng:Tổng hợp lipit, pôlisaccarit và khử độc.
Bộ máy Gôngi: Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau nhưng cách nhau, theo hình vòng cung.
=> Chức năng: Là nơi thu nhận một số chất như prôtêin, lipit, đường rồi lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng, sau đó đóng gói và gửi đến nơi cần thiết trong tế bào hay để xuất bào.
chúc bạn học tốt!
Giải thích các bước giải:
Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn chọn lọc của tế bào. Màng sinh chất là màng khảm-động được cấu tạo từ hai thành phần chính là lipit và prôtêin. Các phân tử lipit và prôtêin có thể di chuyển trong phạm vi nhất định bên trong màng.
Tế bào thực vật và tế bào nấm, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào.
=> Chức năng: Trên màng sinh chất có nhiều loại prôtêin khác nhau, mỗi loại thực hiện một chức năng khác nhau (dẫn truyền vật chất, tiếp nhận và truyền thông tin, enzim,…).
Lưới nội chất hạt: Trên màng có nhiều ribôxôm gắn vào
=> Chức năng: Tổng hợp prôtêin màng.
Lưới nội chất trơn: Có nhiều loại enzim.
=> Chức năng:Tổng hợp lipit, pôlisaccarit và khử độc.
Bộ máy Gôngi: Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau nhưng cách nhau, theo hình vòng cung.
=> Chức năng: Là nơi thu nhận một số chất như prôtêin, lipit, đường rồi lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng, sau đó đóng gói và gửi đến nơi cần thiết trong tế bào hay để xuất bào.
Màng nhân: Màng nhân gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng dày 6-9 nm. Màng ngoài thường nối với mạng lưới nội chất. Trên bề mặt màng nhân có rất nhiều lỗ nhân có đường kính từ 50 – 80 nm. Lỗ nhân được gắn với nhiều phân tử prôtêin cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân.
=> Chức năng: Bảo vệ nhân, cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân.
Ribôxôm: Là bào quan nhỏ không có màng bao bọc. Thành phần hóa học chủ yếu là rARN và prôtêin. Mỗi ribôxôm gồm một hạt lớn và một hạt bé.
=> Chức năng: Là nơi tổng hợp prôtêin cho tế bào.
Nhân: Nhân phần lớn có hình bầu dục hay hình cầu với đường kính khoảng 5μm. Phía ngoài nhân được bao bọc bởi màng kép (hai màng), mỗi màng có cấu trúc giống màng sinh chất, bên trong chứa khối sinh chất gọi là dịch nhân, trong đó có một vài nhân con (giàu chất ARN) và các sợi chất nhiễm sắc.
=> Chức năng: Là kho chứa thông tin di truyền, là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất trong quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào.
Ti thể: Ti thể có màng kép, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong ăn sâu vào khoang ti thể, hướng vào phía trong chất nền tạo ra những mào trên đó có nhiều loại enzim hô hấp.
=> Chức năng:Cung cấp năng lượng dưới dạng dễ sử dụng (ATP) cho mọi hoạt động sống của tế bào.
Lục lạp:Mỗi lục lạp bao bọc bởi màng kép (hai màng), bên trong là khối cơ chất không màu (chất nền strôma) và các hạt nhỏ (grana). Mỗi hạt grana gồm các túi dẹp (tilacôit), trên mặt của màng tilacôit có hệ sắc tố (chất diệp lục và sắc tố vàng) và các hệ enzim, tạo ra vô số các đơn vị cơ sở dạng hạt hình cầu, kích thước từ 10-20nm là các đơn vị quang hợp. Trong lục lạp có chứa ADN và ribôxôm, nên có khả năng tổng hợp prôtêin cần thiết cho bản thân.
=> Chức năng: Là nơi thực hiện chức năng quang hợp của tế bào thực vật.
Không bào:
-Bào quan có cấu trúc màng đơn, có chứa nhiều chất hữu cơ và các ion khoáng.
-Không bào được tạo ra từ hệ thống lưới nội chất và bộ máy Gôngi.
=> Chức năng: Có nhiều chức năng khác nhau tuỳ loại tế bào: chứa các chất dự trữ, bảo vệ, chứa các sắc tố…
Trung thể Gồm 2 trung tử xếp thẳng góc với nhau theo trục dọc.
Trung tử là ống hình trụ, rỗng, dài, có đường kính khoảng 0,13μm, gồm nhiều bộ ba vi ống xếp thành vòng.
=> Chức năng: Tham gia vào sự phân chia tế bào.
Vi sợi: Là các ống prôtêin.
=> Chức năng:
Là nơi neo giữ các bào quan và duy trì hình dạng.
Thành phần cấu tạo nên roi của tế bào.
Vi ống:Là các ống prôtêin.
=> Chức năng:
Là nơi neo giữ các bào quan và duy trì hình dạng.
Tạo nên bộ thoi vô sắc, thành phần cấu tạo nên roi của tế bào.