Giải thích vì sao phân tử AlCl3 và NO2 dễ bị đime hóa
0 bình luận về “Giải thích vì sao phân tử AlCl3 và NO2 dễ bị đime hóa”
– $AlCl_3$:
Nguyên tử Al sau khi kích thích e, lai hoá $sp^2$ để tạo 3 liên kết đơn với 3 phối tử $Cl$ thì vẫn còn dư 1 obitan p trống. Do đó obitan trống này có thể tạo xen phủ bên với 1 obitan p trống khác của nguyên tử Al của phân tử $AlCl_3$ khác. Từ đó tạo thành dạng đime của $AlCl_3$ là $Al_2Cl_6$.
– $NO_2$:
Nguyên tử N còn dư 1e hoá trị. Do đó $NO_2$ sử dụng e hoá trị này để ghép e đôi với N của phân tử $NO_2$ khác, tạo một liên kết đơn. Hai phân tử $NO_2$ tạo thành dạng đime là $N_2O_4$.
– $AlCl_3$:
Nguyên tử Al sau khi kích thích e, lai hoá $sp^2$ để tạo 3 liên kết đơn với 3 phối tử $Cl$ thì vẫn còn dư 1 obitan p trống. Do đó obitan trống này có thể tạo xen phủ bên với 1 obitan p trống khác của nguyên tử Al của phân tử $AlCl_3$ khác. Từ đó tạo thành dạng đime của $AlCl_3$ là $Al_2Cl_6$.
– $NO_2$:
Nguyên tử N còn dư 1e hoá trị. Do đó $NO_2$ sử dụng e hoá trị này để ghép e đôi với N của phân tử $NO_2$ khác, tạo một liên kết đơn. Hai phân tử $NO_2$ tạo thành dạng đime là $N_2O_4$.