Giúp em với
tình hình Nho giáo phật giáo ở nước ta trong các thế kỉ 10 đến 15 như thế nào Vì sao thế kỷ 15 Nho giáo trở thành hệ tư tưởng thống trị của nhà nước phong kiến
Giúp em với
tình hình Nho giáo phật giáo ở nước ta trong các thế kỉ 10 đến 15 như thế nào Vì sao thế kỷ 15 Nho giáo trở thành hệ tư tưởng thống trị của nhà nước phong kiến
I. Tư tưởng, tôn giáo
– Ở thời kỳ độc lập, Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phát triển mạnh.
– Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp phong kiến thống trị, chi phối nội dung giáo dục thi cử. Tuy nhiên từ thế kỉ X – XIV, Nho giáo không phổ biến trong nhân dân.
– Đạo Phật giữ vị trí quan trọng và rất phổ biến, các nhà sư có lúc còn tham gia bàn việc nước, chùa chiền được xây dựng khắp nơi, sư sãi đông.
– Đạo giáo tuy không phổ cập nhưng hòa lẫn với tín ngưỡng dân gian.
– Từ cuối thế kỉ XIV, Phật giáo và Đạo giáo suy dần, thời Lê sơ, Nho giáo có vị trí độc tôn đến thế kỉ XIX. Nhà nước phong kiến hạn chế sự phát triển của Phật giáo, thiết lập tôn ti trật tự xã hội của nho giáo trong nhân dân.
II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học – kỹ thuật
1. Giáo dục.
– Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu.
– Năm 1075, tổ chức khoa thi đầu tiên ở kinh thành.
– Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, giáo dục Đại Việt được hoàn thiện và phát triển, là nguồn đào tạo quan chức và người tài.
– Thời Lê sơ, cứ ba năm có một kỳ thi Hội chọn tiến sĩ.
– Năm 1484, dựng bia ghi tên tiến sĩ.
– Giáo dục góp phần đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí nhưng giáo dục Nho học không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
2. Văn học.
– Ban đầu, văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo, từ thời nhà Trần, văn học ngày càng phát triển. Tác phẩm tiêu biểu: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú, Bình Ngô đại cáo…
– Từ thế kỷ XV, văn học chữ Hán và chữ Nôm (được sáng tạo từ thế kỉ XI – XII) đều phát triển, xuất hiện hàng loạt tập thơ ca ngợi đất nước.
3. Nghệ thuật.
– Từ thế kỉ X – XIV, nhiều công trình Phật giáo được xây dựng như chùa Một cột, chùa Dâu, chùa Phật Tích, tháp Phổ Minh.
– Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc điển hình như thành nhà Hồ, tháp Chăm…
– Xuất hiện nhiều tác phẩm điêu khắc độc đáo như rồng mình trơn cuộn trong lá đề, bông cúc nhiều cánh, bệ chân cột hình hoa sen…
– Nghệ thuật sân khấu mang đậm tính dân gian truyền thống như chèo, tuồng, múa rối… ngày càng phát triển.
– Âm nhạc phát triển với nhiều nhạc cụ như trống cơm, sáo, tiêu, đàn tranh, chiêng đồng…
4. Khoa học kỹ thuật.
– Thời Trần, bộ Đại Việt sử ký của Lê văn Hưu (bộ sử chính thống thời Trần) được biên soạn; nhiều bộ sử khác như Nam Sơn thực lục, Đại Việt sử ký toàn thư (Ngô Sĩ Liên) được soạn thảo.
– Địa lý có Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.
– Quân sự có Binh thư yếu lược.
– Thiết chế chính trị có Thiên Nam dư hạ.
– Toán học có Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh; Lập thành toán pháp của Vũ Hữu.
– Hồ Nguyên Trừng đã chế tạo súng thần cơ, thuyền chiến có lầu.
Bài tập