Hàm lượng ADN trong nhân tế bào lưỡng bội của một loài sinh vật là 6,6.$10^{-12}$ g. Giải thích và xác định hàm lượng ADN có trong nhân tế bào ở các

Hàm lượng ADN trong nhân tế bào lưỡng bội của một loài sinh vật là 6,6.$10^{-12}$ g. Giải thích và xác định hàm lượng ADN có trong nhân tế bào ở các kì trung gian,kì đầu, giữa, sau và cuối khi một tế bào lưỡng bội của loài đó nguyên phân bình thường.

0 bình luận về “Hàm lượng ADN trong nhân tế bào lưỡng bội của một loài sinh vật là 6,6.$10^{-12}$ g. Giải thích và xác định hàm lượng ADN có trong nhân tế bào ở các”

  1. kì trung gian:13,2.10^-12 g

    kì đầu :13,2.10^-12 g

    kì giữa:13,2.10^-12 g

    kì sau :13,2.10^-12 g

    kì sau : 6.6.10^-12 g

    GIẢI THÍCH :ở kì trung gian nguyên phân NST tự nhân đôi(bộ NST trong tế bào là 2n kép) nên ADN trong NST cũng nhân đôi=>hàm lượng ADN trong tế bào là 2.6,6.10^-12=13,2.10^-12 g

     ở kì đầu ,kì giữa ,kì sau nguyên phân bộ NST lần lượt trong 1 tế bào là : 2n kép ; 2n kép ; 4n đơn 

    nên hàm lượng ADN trong tế bào vẫn giống kì trung gian

    ở kì cuối 1 tế bào mẹ đã phân chia thành 2 tế bào con có bộ NST giống bộ NST của mẹ ban đầu là 2n đơn nên hàm lượng ADN trong nhân tế bào giống hàm lượng trong nhân tế bào ban đầu của tế bào mẹ là 6,6.10^-12 g

     

    Bình luận
  2. * Kì trung gian : NST nhân đôi nên hàm lượng ADN trong tế bào tăng lên gấp đôi so với lúc ban đầu 

    * Kì đầu , kì giữa : NST vẫn ở trạng thái kéo nên hàm lượng ADN trong tế bào tăng lên gấp đôi so với lúc ban đầu 

    * Kì sau : NST tách nhau ra phân li đồng đều về 2 cực của tế bào  nhưng bộ NST là 4n đơn nên

    hàm lượng ADN trong tế bào tăng lên gấp đôi so với lúc ban đầu 

    * Kì cuối : Bộ NST là 2n , NST ở trạng thái đơn nên hàm lượng ADN như ban đầu

    Bình luận

Viết một bình luận