Hãy tìm hình ảnh , xuất xứ , hướng sản xuất, đặc điểm cơ thể của lợn ba xuyên và lợn thuộc nhiêu
0 bình luận về “Hãy tìm hình ảnh , xuất xứ , hướng sản xuất, đặc điểm cơ thể của lợn ba xuyên và lợn thuộc nhiêu”
* Lợn Ba Xuyên:
– Xuất xứ: Lợn Ba Xuyên thuộc lớp động vật cỏ vú, bộ guốc chẵn, họ Suidae, chủng Sus, loài Sus domesticus, nhỏm giống Ba Xuyên. Vào cuối thế kỷ thứ XIX, từ một giống lợn cỏ màu da đen tuyền cho lai với lợn lang từ đảo Hải Nam đưa vào vùng Hậu Giang rồi tiếp tục lai với các giống lợn từ Pháp đưa vào như lợn Craonais, Berkshire, Tamworth… đã hình thành nên nhóm giống lợn Ba Xuyên.
– Khả năng sản xuất: Lợn đực bắt đầu có biểu hiện nhảy cái lúc 4-5 tháng tuổi, nhưng thường được sử dụng phối giống tốt khi 6-7 tháng tuổi với khối lượng cơ thể khoảng 45 kg. Lợn đực cỏ thể giao phối trực tiếp với khoảng cách 2-3 ngày/1ần. Lợn cái cỏ biểu hiện động dục lần đầu lúc 6-7 tháng tuổi.
– Đặc điểm cơ thể: Phần lớn lợn Ba Xuyêncỏ cả bông đen và bông trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán cỏ nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, mỏng xoè, chân chữ bát và đi mỏng, đuôi nhỏ và ngắn.
* Lợn Thuộc Nhiêu:
– Xuất xứ: Lợn Thuộc Nhiêu là nhóm giống lợn lai giữa lợn ngoại với lợn nội được hình thành từ hàng trăm năm trước đây và được phát triển trong sản xuất ở nhiều vùng. Đầu tiên là con lai giữa lợn địa phương với lợn Tàumà người Hoa đưa vào Việt Nam từ những năm 1900, những con lai này tiếp tục lai vớilợn Crannaisdo người Pháp mang vào đầu những năm 1920, sau đó những con lai lại tiếp lục lai vớilợn Yorshirehình thành nên nhóm giống lợn Thuộc Nhiêu. Lợn này lấy tên địa danh Thuộc Nhiêu là tên một làng thuộc xã Dưỡng Điềm, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang và được phát triển khá rộng ra các tỉnhTiền Giang,Vĩnh Long,Long An,Đồng Nai,Bình Thuận,Cần Thơ,Sóc Trăng.
– Khả năng sản xuất:Lợn đực có khả năng làm việc sinh sản lúc 6 tháng tuổi, khi đó khối lượng cơ thể đạt khoảng 50 kg. Lượng tinh dịch mỗi lần xuất 90-100 ml, hoạt lực tinh trùng đạt 80% và nồng độ tinh trùng khoảng 175 triệu/ml. Lợn cái: Lợn cái cỏ tuổi động dục đầu tiên lúc 210 ngày (7 tháng tuổi), tuổi phối giống lần đầu lúc 240 ngày (8 tháng tuổi) và đẻ lứa đầu lúc 355 ngày (gần 1 năm tuổi). Bình quân lợn đẻ 2 lứa/năm; số con sơ sinh trung bình mỗi lứa 9,5 con; nuôi sống đến cai sữa chín con.
– Đặc điểm cơ thể:Lợn Thuộc Nhiêu có lông màu trắng, có thể có vài đốm đen nhỏ. Lợn Thuộc Nhiêu có màu lông da trắng tuyền, một số có bớt đen nhỏ, thường ở quanh mắt, một số nhỏ có da bông đen trắng, lông trắng hoặc da bông đen trắng, lông đen trắng. Đầu to vừa, mõm hơi cong, mũi thẳng thon, tai nhỏ, ngắn, hơi nhô về phía trước. Đa số lợn có thể chất thanh sổi, thân hình vuông, thấp, lưng hơi oằn, mông vai nở, chân thấp, yếu, đi ngón, móng xoè, đuôi ngắn.
Tên khác: Heo bông Nội dung:Có nguồn gốc từ huyện Ba Xuyên tỉnh Sóc Trăng. LBX là nhóm giống lợn lai giữa lợn ngoại với lợn nội được hình thành từ khoảng đầu thế kỷ XX. Đầu tiên là con lai giữa lợn địa phương với lợn Hải Nam mà người Hoa đưa vào Việt Nam từ những năm 1900, những con lai này tiếp tục lai với cơn lợn Craonais và lợn Berkshire để tạo ra giống lợn Ba Xuyên. LBX tập trung nhiều ở huyện Ba Xuyên tỉnh Sóc Trăng, và hiện nay có rải rác ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp… Đây là giống lợn nội được nuôi phổ biến thứ 2 sau giống lợn Thuộc Nhiêu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phần lớn LBX có cả bông đen và bông trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau nên trong dân gian còn gọi là “heo bông”. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, móng xòe, chân chữ bát và đi móng, đuôi nhỏ và ngắn. Cả lợn cái và lợn đực có thể bắt đầu sử dụng lúc 6 – 7 tháng tuổi. Lợn cái đẻ 8 – 9 con mỗi lứa, mỗi năm đẻ 2 lứa. Khối lượng trưởng thành đạt 140 – 170 kg/con, có thể 200 kg/con. Lợn đực có thể bắt đầu sử dụng lúc 7 – 8 tháng tuổi. Khai thác tinh đạt 90 – 100ml/1ần với nồng độ khoảng 170 triệu/ml. Lợn thịt thường giết mổ lúc 85kg, tỷ lệ nạc đạt 41,9%, độ dày mỡ lưng 4,35cm. Nhân thuần để bảo tồn gen quý, trong quá trình nhân thuần cần tăng cường chọn lọc để nâng cao sức sản xuất của LBX. Ngoài ra hiện nay người ta cũng sử dụng LBX để cho lai kinh tế với các giống lợn ngoại có năng suất cao để cải thiện khả năng sản xuất của LBX.
* Lợn Ba Xuyên:
– Xuất xứ: Lợn Ba Xuyên thuộc lớp động vật cỏ vú, bộ guốc chẵn, họ Suidae, chủng Sus, loài Sus domesticus, nhỏm giống Ba Xuyên. Vào cuối thế kỷ thứ XIX, từ một giống lợn cỏ màu da đen tuyền cho lai với lợn lang từ đảo Hải Nam đưa vào vùng Hậu Giang rồi tiếp tục lai với các giống lợn từ Pháp đưa vào như lợn Craonais, Berkshire, Tamworth… đã hình thành nên nhóm giống lợn Ba Xuyên.
– Khả năng sản xuất: Lợn đực bắt đầu có biểu hiện nhảy cái lúc 4-5 tháng tuổi, nhưng thường được sử dụng phối giống tốt khi 6-7 tháng tuổi với khối lượng cơ thể khoảng 45 kg. Lợn đực cỏ thể giao phối trực tiếp với khoảng cách 2-3 ngày/1ần. Lợn cái cỏ biểu hiện động dục lần đầu lúc 6-7 tháng tuổi.
– Đặc điểm cơ thể: Phần lớn lợn Ba Xuyêncỏ cả bông đen và bông trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán cỏ nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, mỏng xoè, chân chữ bát và đi mỏng, đuôi nhỏ và ngắn.
* Lợn Thuộc Nhiêu:
– Xuất xứ: Lợn Thuộc Nhiêu là nhóm giống lợn lai giữa lợn ngoại với lợn nội được hình thành từ hàng trăm năm trước đây và được phát triển trong sản xuất ở nhiều vùng. Đầu tiên là con lai giữa lợn địa phương với lợn Tàumà người Hoa đưa vào Việt Nam từ những năm 1900, những con lai này tiếp tục lai vớilợn Crannaisdo người Pháp mang vào đầu những năm 1920, sau đó những con lai lại tiếp lục lai vớilợn Yorshirehình thành nên nhóm giống lợn Thuộc Nhiêu. Lợn này lấy tên địa danh Thuộc Nhiêu là tên một làng thuộc xã Dưỡng Điềm, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang và được phát triển khá rộng ra các tỉnhTiền Giang,Vĩnh Long,Long An,Đồng Nai,Bình Thuận,Cần Thơ,Sóc Trăng.
– Khả năng sản xuất:Lợn đực có khả năng làm việc sinh sản lúc 6 tháng tuổi, khi đó khối lượng cơ thể đạt khoảng 50 kg. Lượng tinh dịch mỗi lần xuất 90-100 ml, hoạt lực tinh trùng đạt 80% và nồng độ tinh trùng khoảng 175 triệu/ml. Lợn cái: Lợn cái cỏ tuổi động dục đầu tiên lúc 210 ngày (7 tháng tuổi), tuổi phối giống lần đầu lúc 240 ngày (8 tháng tuổi) và đẻ lứa đầu lúc 355 ngày (gần 1 năm tuổi). Bình quân lợn đẻ 2 lứa/năm; số con sơ sinh trung bình mỗi lứa 9,5 con; nuôi sống đến cai sữa chín con.
– Đặc điểm cơ thể: Lợn Thuộc Nhiêu có lông màu trắng, có thể có vài đốm đen nhỏ. Lợn Thuộc Nhiêu có màu lông da trắng tuyền, một số có bớt đen nhỏ, thường ở quanh mắt, một số nhỏ có da bông đen trắng, lông trắng hoặc da bông đen trắng, lông đen trắng. Đầu to vừa, mõm hơi cong, mũi thẳng thon, tai nhỏ, ngắn, hơi nhô về phía trước. Đa số lợn có thể chất thanh sổi, thân hình vuông, thấp, lưng hơi oằn, mông vai nở, chân thấp, yếu, đi ngón, móng xoè, đuôi ngắn.
(Còn 1 số ảnh nữa bạn có thể lên google tim nhé)
Lợn ba xuyên
Tên khác: Heo bông
Nội dung: Có nguồn gốc từ huyện Ba Xuyên tỉnh Sóc Trăng. LBX là nhóm giống lợn lai giữa lợn ngoại với lợn nội được hình thành từ khoảng đầu thế kỷ XX. Đầu tiên là con lai giữa lợn địa phương với lợn Hải Nam mà người Hoa đưa vào Việt Nam từ những năm 1900, những con lai này tiếp tục lai với cơn lợn Craonais và lợn Berkshire để tạo ra giống lợn Ba Xuyên. LBX tập trung nhiều ở huyện Ba Xuyên tỉnh Sóc Trăng, và hiện nay có rải rác ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp… Đây là giống lợn nội được nuôi phổ biến thứ 2 sau giống lợn Thuộc Nhiêu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phần lớn LBX có cả bông đen và bông trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau nên trong dân gian còn gọi là “heo bông”. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, móng xòe, chân chữ bát và đi móng, đuôi nhỏ và ngắn. Cả lợn cái và lợn đực có thể bắt đầu sử dụng lúc 6 – 7 tháng tuổi. Lợn cái đẻ 8 – 9 con mỗi lứa, mỗi năm đẻ 2 lứa. Khối lượng trưởng thành đạt 140 – 170 kg/con, có thể 200 kg/con. Lợn đực có thể bắt đầu sử dụng lúc 7 – 8 tháng tuổi. Khai thác tinh đạt 90 – 100ml/1ần với nồng độ khoảng 170 triệu/ml. Lợn thịt thường giết mổ lúc 85kg, tỷ lệ nạc đạt 41,9%, độ dày mỡ lưng 4,35cm. Nhân thuần để bảo tồn gen quý, trong quá trình nhân thuần cần tăng cường chọn lọc để nâng cao sức sản xuất của LBX. Ngoài ra hiện nay người ta cũng sử dụng LBX để cho lai kinh tế với các giống lợn ngoại có năng suất cao để cải thiện khả năng sản xuất của LBX.