Hãy tóm tắt về Bài Dự Thi Tìm Hiểu Về Quân Khu 3 – 75 Năm Đồng . Hành Cùng Dân Tộc
Các bạn iu giúp mình nha ❤❤
0 bình luận về “Hãy tóm tắt về Bài Dự Thi Tìm Hiểu Về Quân Khu 3 – 75 Năm Đồng . Hành Cùng Dân Tộc Các bạn iu giúp mình nha ❤❤”
Quân khu 3 thành lập ngày 31/10/1945. Từ khi thành lập đến nay, Quân khu 3 trải qua 6 lần tách, nhập, thay đổi tên gọi. Hiện nay, địa bàn Quân khu 3 gồm 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hòa Bình, Hải Dương và Hưng Yên.
Ngắn gọn thế thôi, chúc bạn học tốt, cho mình ctlhn ạ! :))
1. Liên khu 3: Ngày 25/1/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 120-SL thành lập Liên khu 3 trên cơ sở hợp nhất Chiến khu 2 và Chiến khu 3. Địa bàn gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Hải Phòng, Kiến An, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hoà Bình. Tháng 11/1948, Hà Nội tách khỏi Liên khu 3 thành lập Mặt trận Hà Nội.
2. Liên khu 3 và Khu Tả Ngạn: Tháng 5/1952, Liên khu 3 tách thành Khu Tả Ngạn sông Hồng (thường gọi là Khu Tả Ngạn) và Liên khu 3.
– Khu Tả Ngạn: Gồm các tỉnh Kiến An, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình và thành phố Hải Phòng.
– Liên khu 3: Gồm các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Đông, Sơn Tây và Hoà Bình.
3. Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn (lần thứ nhất): Ngày 03/6/1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 017/SL thành lập Quân khu Tả Ngạn, Quân khu Hữu Ngạn. Ngày 10/9/1957, Bộ Quốc phòng ra Nghị định 254/NĐ quy định phạm vi và địa giới hành chính do các quân khu phụ trách, theo đó:
+ Quân khu Tả Ngạn: Gồm các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Kiến An, Thái Bình và thành phố Hải Phòng. Đến tháng 10/1957, có thêm Khu Hồng Quảng (hợp nhất hai đơn vị hành chính Đặc khu Hồng Gai và tỉnh Quảng Yên tháng 2/1955) và tỉnh Hải Ninh. Tháng 10/1963, Khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh hợp nhất thành tỉnh Quảng Ninh.
+ Quân khu Hữu Ngạn: Gồm các tỉnh Hoà Bình, Sơn Tây, Hà Đông, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá (Thanh Hoá tách từ Quân khu 4 về).
4. Quân khu 3 (lần thứ nhất): Tháng 11/1963, hợp nhất Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn thành Quân khu 3. Địa bàn gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nam Hà (năm 1996, tỉnh Nam Hà tách ra thành tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định), Ninh Bình, Hà Tây, Hòa Bình, Hải Hưng (tỉnh Hải Hưng sau này tách ra thành tỉnh Hải Dương, tỉnh Hưng Yên), Hà Bắc (sau này tách ra thành tỉnh Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh), Thái Bình và thành phố Hải Phòng.
Tháng 11/1963, tỉnh Quảng Ninh tách ra để thành lập Quân khu Đông Bắc. Tháng 02/1970, Quân khu Đông Bắc giải thể, tỉnh Quảng Ninh sáp nhập vào Quân khu Tả Ngạn.
Từ tháng 1-8/1964: Có thêm Thủ đô Hà Nội.
5. Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn (lần thứ hai): Ngày 27/3/1967, Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 22/QĐ-BQP tách Quân khu 3 thành Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn, theo đó:
– Quân khu Tả Ngạn: Gồm các tỉnh, thành phố: Hà Bắc, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình.
– Quân khu Hữu Ngạn: Gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tây và Hoà Bình.
6. Quân khu 3 (lần thứ 2): Ngày 29/5/1976, Chủ tịch nước ký Sắc lệnh số 45/LCT hợp nhất Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn thành Quân khu 3. Địa bàn gồm các tỉnh Hải Hưng, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Bắc, Hà Nam Ninh (tỉnh Hà Nam Ninh thành lập ngày 27/12/1975, trên cơ sở sáp nhập tỉnh Nam Hà, tỉnh Ninh Bình), Hà Sơn Bình (sau này tách ra thành tỉnh Hà Tây, tỉnh Sơn Tây, tỉnh Hòa Bình; hiện nay là tỉnh Hòa Bình và một phần thành phố Hà Nội).
* Một số thay đổi về địa giới của Quân khu 3 sau khi tái lập:
– Tháng 6/1978, các tỉnh Hà Bắc, Quảng Ninh tách khỏi Quân khu 3, sáp nhập vào Quân khu 1.
– Ngày 04/8/1987, Đảng uỷ Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) ra Nghị quyết số 154/NQ hợp nhất Đặc khu Quảng Ninh vào Quân khu 3 (trước đó, khi cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc nổ ra, tháng 4/1979, Chủ tịch nước ký Sắc lệnh số 71/LCT tách tỉnh Quảng Ninh khỏi Quân khu 1 để thành lập Đặc khu Quảng Ninh trực thuộc Trung ương).
– Tháng 10/1999, tách Hà Tây về Quân khu Thủ đô (nay là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội).
* Hiện nay, địa bàn Quân khu 3 gồm 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hòa Bình, Hải Dương và Hưng Yên.
Quân khu 3 thành lập ngày 31/10/1945. Từ khi thành lập đến nay, Quân khu 3 trải qua 6 lần tách, nhập, thay đổi tên gọi. Hiện nay, địa bàn Quân khu 3 gồm 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hòa Bình, Hải Dương và Hưng Yên.
Ngắn gọn thế thôi, chúc bạn học tốt, cho mình ctlhn ạ! :))
1. Liên khu 3: Ngày 25/1/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 120-SL thành lập Liên khu 3 trên cơ sở hợp nhất Chiến khu 2 và Chiến khu 3. Địa bàn gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Hải Phòng, Kiến An, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hoà Bình. Tháng 11/1948, Hà Nội tách khỏi Liên khu 3 thành lập Mặt trận Hà Nội.
2. Liên khu 3 và Khu Tả Ngạn: Tháng 5/1952, Liên khu 3 tách thành Khu Tả Ngạn sông Hồng (thường gọi là Khu Tả Ngạn) và Liên khu 3.
– Khu Tả Ngạn: Gồm các tỉnh Kiến An, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình và thành phố Hải Phòng.
– Liên khu 3: Gồm các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Đông, Sơn Tây và Hoà Bình.
3. Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn (lần thứ nhất): Ngày 03/6/1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 017/SL thành lập Quân khu Tả Ngạn, Quân khu Hữu Ngạn. Ngày 10/9/1957, Bộ Quốc phòng ra Nghị định 254/NĐ quy định phạm vi và địa giới hành chính do các quân khu phụ trách, theo đó:
+ Quân khu Tả Ngạn: Gồm các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Kiến An, Thái Bình và thành phố Hải Phòng. Đến tháng 10/1957, có thêm Khu Hồng Quảng (hợp nhất hai đơn vị hành chính Đặc khu Hồng Gai và tỉnh Quảng Yên tháng 2/1955) và tỉnh Hải Ninh. Tháng 10/1963, Khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh hợp nhất thành tỉnh Quảng Ninh.
+ Quân khu Hữu Ngạn: Gồm các tỉnh Hoà Bình, Sơn Tây, Hà Đông, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá (Thanh Hoá tách từ Quân khu 4 về).
4. Quân khu 3 (lần thứ nhất): Tháng 11/1963, hợp nhất Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn thành Quân khu 3. Địa bàn gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nam Hà (năm 1996, tỉnh Nam Hà tách ra thành tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định), Ninh Bình, Hà Tây, Hòa Bình, Hải Hưng (tỉnh Hải Hưng sau này tách ra thành tỉnh Hải Dương, tỉnh Hưng Yên), Hà Bắc (sau này tách ra thành tỉnh Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh), Thái Bình và thành phố Hải Phòng.
Tháng 11/1963, tỉnh Quảng Ninh tách ra để thành lập Quân khu Đông Bắc. Tháng 02/1970, Quân khu Đông Bắc giải thể, tỉnh Quảng Ninh sáp nhập vào Quân khu Tả Ngạn.
Từ tháng 1-8/1964: Có thêm Thủ đô Hà Nội.
5. Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn (lần thứ hai): Ngày 27/3/1967, Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 22/QĐ-BQP tách Quân khu 3 thành Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn, theo đó:
– Quân khu Tả Ngạn: Gồm các tỉnh, thành phố: Hà Bắc, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình.
– Quân khu Hữu Ngạn: Gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tây và Hoà Bình.
6. Quân khu 3 (lần thứ 2): Ngày 29/5/1976, Chủ tịch nước ký Sắc lệnh số 45/LCT hợp nhất Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn thành Quân khu 3. Địa bàn gồm các tỉnh Hải Hưng, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Bắc, Hà Nam Ninh (tỉnh Hà Nam Ninh thành lập ngày 27/12/1975, trên cơ sở sáp nhập tỉnh Nam Hà, tỉnh Ninh Bình), Hà Sơn Bình (sau này tách ra thành tỉnh Hà Tây, tỉnh Sơn Tây, tỉnh Hòa Bình; hiện nay là tỉnh Hòa Bình và một phần thành phố Hà Nội).
* Một số thay đổi về địa giới của Quân khu 3 sau khi tái lập:
– Tháng 6/1978, các tỉnh Hà Bắc, Quảng Ninh tách khỏi Quân khu 3, sáp nhập vào Quân khu 1.
– Ngày 04/8/1987, Đảng uỷ Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) ra Nghị quyết số 154/NQ hợp nhất Đặc khu Quảng Ninh vào Quân khu 3 (trước đó, khi cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc nổ ra, tháng 4/1979, Chủ tịch nước ký Sắc lệnh số 71/LCT tách tỉnh Quảng Ninh khỏi Quân khu 1 để thành lập Đặc khu Quảng Ninh trực thuộc Trung ương).
– Tháng 10/1999, tách Hà Tây về Quân khu Thủ đô (nay là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội).
* Hiện nay, địa bàn Quân khu 3 gồm 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hòa Bình, Hải Dương và Hưng Yên.