hệ thống kiến thức bài 10 ( thời kì hình thành và phát triển -..) và bài 11 ( tây âu thời hậu kì trung đại ) thành đề cương ôn tập

hệ thống kiến thức bài 10 ( thời kì hình thành và phát triển ……) và
bài 11 ( tây âu thời hậu kì trung đại ) thành đề cương ôn tập

0 bình luận về “hệ thống kiến thức bài 10 ( thời kì hình thành và phát triển -..) và bài 11 ( tây âu thời hậu kì trung đại ) thành đề cương ôn tập”

  1. Bài 10: 

    1. Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu:

     Từ thế kỷ III, đế quốc Rô ma  lâm vào tình trạng khủng hoảng suy vong, giữa lúc ấy người Giéc man  từ phương Nam tràn xuống xâm chiếm.

    Năm 476, đế quốc Rô ma bị diệt vong, chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc, thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu.

    Khi vào lãnh thổ của Rô ma, người Giéc-man đã:

    + Thủ tiêu bộ máy nhà nước Rô ma, lập nhiều  vương quốc mới  như vương quốc Ang lô- Xắc  xông, Phơ răng, Tây Gốt, Đông Gốt.

    +Chủ  đất  của chủ nô cũ  được chia cho quý tộc  và tướng lĩnh quân sự.

    + Tự phong các tước vị, hình thành tầng lớp quý tộc.

    + Ki tô giáo  dần dần  có vai trò và có ưu thế  trong đời sống nhân dân.

    Tầng lớp quý tộc và tăng lữ  được hình thành  có đặc quyền và giàu có, trở thành các lãnh chúa phong kiến, còn nô lệ  và nông dân  biến thành nông nô  phụ thuộc lãnh chúa.Quan hệ sản xuất  phong kiến Châu Âu hình thành.

    2. Xã hội phong kiến Tây Âu

    a. Sự hình thành

    – Đến giữa thế kỷ IX, phần lớn đất đai đã được quý tộc và nhà thờ  chia nhau chiếm đoạt xong  gọi là lãnh địa phong kiến, đây là  thời kỳ phân quyền.

    – Chủ của lãnh địa gọi là lãnh chúa.

    – Lãnh địa gồm đất của lãnh chúa và đất khẩu phần.

    – Người sản xuất chính là nông nô, nô lệ phụ thuộc vào lãnh chúa, phải nộp tô phục dịch, cung đốn cho lãnh chúa, bị bóc lột họ đã vùng lên đấu tranh.

    b. Sự phát triển và đặc điểm kinh tế

    – Kỹ thuật canh tác tiến bộ.

    – Quan hệ sản xuất phong kiến: lãnh chúa  bóc lột nông nô.

    – Kinh tế tự cung tự cấp.

    – Mỗi lãnh địa là một đơn vị độc lập, chế độ phong kiến phân quyền.

    – Các lãnh chúa sống nhàn rỗi, xa hoa, họ bóc lột tô thuế  và sức lao động của nông nô.Nông nô nổi dậy đấu tranh  như khởi nghĩa Giắc cơ ri ở Pháp năm 1358..

    3. Sự xuất hiện thành thị trung đại

    – Do sản xuất phát triển từ  thế  kỷ XI, nên xuất hiện  tiền đề nền kinh tế hàng hóa  .

    – Năng suất lao động tăng  tạo ra nhiều sản phẩm thừa.

    – Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, và tách khỏi lãnh địa, hàng hóa bán ra thị trường một cách tự do, thường tập trung ở nơi đông người, các ngã ba đường, bến sông  để buôn bán trao đổi, lập ra thị trấn, sao trở thành thành thị.

    – Trong thành thị có các thương hội và phường hội.

    – Sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp  trong thành thị đã phá vỡ nền kinh tế tự nhiên  của các lãnh địa, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển.

    -Thành thị đã xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền, thống  nhất quốc gia dân tộc.

    – Mang không khí tự do, mở mang trí thức, các trường đại học ra đời như Bô lô nha ( Ý ). O- xphớt (Anh), Xooc – bon ( Pháp).

    Bài 11:

    1. Những cuộc phát kiến địa lí

    * Nguyên nhân: 

    Sản xuất phát triển, nhu cầu cần nguyên liệu, thị trường, vàng bạc tăng lên.

    Con đường bộ  buôn bán qua Tây Á  và Địa Trung Hải   do người Ả rập độc chiếm.

    Khoa học- kỹ thuật phát triển (Hải đồ, la  bàn, tàu có bánh lái  và hệ thống buồm lớn).

    *Những cuộc phát kiến địa lý lớn

    B. Đi a xơ (1487): vòng qua cực nam Châu Phi đến  mũi Hảo Vọng.

    Cô lôm bô (1492) đến một số đảo  biển Ca ri bê đã  phát hiện ra Châu Mỹ.

    Va-xcô đơ Ga-ma (1497) đến bờ Tây nam Ấn Độ.

    Ma gien lan (1519-1522) vòng quanh thế giới.

    2. Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản Châu Âu

    Sau các cuộc phát kiến địa lý, quý tộc và thương nhân Châu Âu  ra sức cướp bóc của cải, tài nguyên các nước Á, Phi, Mỹ La Tinh.

    Giai cấp tư sản tích lũy  được số vốn đầu tiên  bằng sự cướp bóc thực dân,cướp đất của nông dân, nông dân phải làm thuê  cho giai cấp tư sản.

    Xuất hiện hình thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa: công trường thủ công, các công ty thương mại.

    + Công trường thủ công, trong đó  có sự phân công lao động, chuyên môn hóa theo dây chuyền sản xuất, quan hệ chủ thợ. Chủ kiếm nhiều lợi nhuận, thợ bị bóc lột.quan hệ sản xuất TBCN hình thành.

    + Ở nông thôn đồn điền hay trang trại xuất hiện, công  nhân nông nghiệp làm công ăn lương.

    + Thương nghiệp  xuất hiện công ty thương mại.

    Xã hội Tây Âu có biến đổi:

    Giai cấp tư sản  có thế lực kinh tế  song chưa có địa vị kinh tế tương xứng.

    + Người làm thuê trở thàng giai cấp vô sản.       

    3. Phong trào Văn hóa Phục hưng

    Phục hưng tinh hoa của nền  văn hóa cổ Hi Lạp – Rô ma  và sáng tạo nền văn hóa mới của giai cấp tư sản.

    Đặc điểm:

    Phê phán giáo hội phong kiến và giáo hội.Đề cao giá trị con người,đòi quyền tự do cá nhân, coi trọng khoa học-  kỹ thuật.

    Quê hương phong trào Văn hóa  Hưng  là  l –ta- li- a   và lan nhanh sang các nước Tây Âu:

    + Ra bơ le là nhà văn và Bác sĩ.

    + Đê các tơ  là nhà toán học và triết học.

    + Lê ô na đơ Vanh xi là họa sĩ, kỹ sư.

    + Sếch – xpia là nhà soạn kịch.

    Đây là cuộc đấu  tranh công khai  đầu tiên trên lãnh vực  văn hóa tư tưởng của giai cấp tư sản chống giai cấp phong kiến đã suy tàn.

    4. Cải cách tôn giáo  và chiến  tranh nông dân

    a. Cải cách tôn giáo

    * Nguyên nhân

    Ky tô giáo là chỗ dựa vững  chắc  của chế độ phong kiến Tây Âu, thống trị và chi phối  đời sống tinh thần  của xã hội Châu Âu.

    Nước Đức là nơi đầu tiên nổ ra phong trào cải cách tôn giáo: Lu thơ (1483-1546) tại Đức ; Can-vanh (1509-1564) tại Thụy Sĩ , sau đó lan nhanh sang Bỉ, Hà Lan, Pháp, Anh.

    * Nội dung:  cải cách: bãi bỏ thủ tục và lễ nghi phiền toái, được đông đảo nhân dân đi theo.

    * Tác dụng: thúc đẩy và châm ngòi cho các cuộc khởi nghĩa nông dân, tôn giáo bị phân hóa thành Tân giáo và Cựu giáo.

    Đây là cuộc đấu  tranh công khai  đầu tiên trên lãnh vực  văn hóa tư tưởng của giai cấp tư sản chống giai cấp phong kiến đã suy tàn.

    b. Chiến tranh nông dân Đức

    * Nguyên nhân

    Kinh tế thấp kém, chế độ phong kiến bảo  thủ.

    Người nông dân bị áp bức bóc lột nặng nề.

    Mâu thuẫn giữa nông dân và  quí tộc phát  triển đến đỉnh cao.

    * Diễn biến:

    Lãnh tụ kiệt xuất là Tô -mát Muyn-xe: lên án gay gắt sự hủ bại của giáo hội, lên án chế độ bóc lột phong kiến, kêu gọi nông dân nổi dậy chống áp bức, tuyên truyền và xây dựng một xã hội bình đẳng cho mọi người.

    Bước đầu giành thắng lợi, nhưng cuối cùng  bị đàn áp  nên thất bại.

    * Ý nghĩa: thể hiện tinh thần đấu tranh quyết liệt và khí phách anh hùng của quần chúng bị áp bức.

    Bình luận

Viết một bình luận