Hòa tan 1,62 gam kim loại M hóa trị không đổi vào một thể tích dung dịch HNO 3 1,25M vừa
đủ và thu được 0,448 lít khí A (dktc) gồm NO và N2O có tỉ khối so với H 2 là 20,25 và dung dịch B
chỉ chứa một muối duy nhất.
a) Tìm kim loại M.
b) Tính thể tích dung dịch HNO3 đã dùng theo hai cách khác nhau.
Hòa tan 1,62 gam kim loại M hóa trị không đổi vào một thể tích dung dịch HNO 3 1,25M vừa đủ và thu được 0,448 lít khí A (dktc) gồm NO và N2O có tỉ khố
By Cora
`M_{A}=20,25.2=40,5(g//mol)`
Hỗn hợp `A` gồm $\begin{cases}NO : \ x(mol)\\N_2O : \ y(mol)\\\end{cases}$
`n_{A}=\frac{0,448}{22,4}=0,02(mol)`
`->x+y=0,02(1)`
Theo sơ đồ đường chéo
`->\frac{x}{y}=\frac{44-40,5}{40,5-30}=1/3`
`->3x-y=0(2)`
Từ `(1)` và `(2)` giải hệ phương trình
$\to \begin{cases}x=0,005(mol)\\y=0,015(mol)\\\end{cases}$
Sơ đồ cho nhận e
\(\rm \mathop{M}\limits^{+0}\to \mathop{M}\limits^{n+}+ne \\7\mathop{N}\limits^{+5}+27e\to 3\mathop{N_2}\limits^{+1}+\mathop{N}\limits^{+2}\)
BTe
`->n.n_{M}=9.n_{N_2O}`
`->\frac{1,62n}{M}=0,135`
`->M=12n`
Thõa mãn khi `n=2` và `M=24(Mg)`
Vậy kim loại `M` là `Mg`
`b,`
Cách 1 : Theo phương trình
`27Mg+68HNO_3->27Mg(NO_3)_2+6N_2O+2NO+34H_2O`
Theo phương trình
`n_{HNO_3}=\frac{68}{6}n_{N_2O}=0,17(mol)`
`->V_{HNO_3}=\frac{0,17}{1,25}=0,136(l)`
Cách 2 :
Gọi `x` là số mol `HNO_3`
`->n_{H_2O}=1/2 x`
BTKL
`->1,62+63x=0,0675.148+0,02.40,5+9x`
`->54x=9,18`
`->x=0,17(mol)`
`->V_{HNO_3}=\frac{0,17}{1,25}=0,136(l)`