Hòa tan 13 , 8 gam hỗn hợp A gồm Al và Fe , cần dùng V ml dung dịch HCl 2M thu được dung dịch B và 10 , 08 lít khí Hidro thoát ra ở đktc a , Viết pthh và tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp A . b , Tính nồng độ các chất trong dung dịch B , giả sử thể tích không đổi .
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
gọi a và b lần lượt là số mol của Al và Fe
PTHH: 2Al + 6HCl—> 2AlCl3 + 3H2
a 3a a 1,5a
Fe + 2HCl—> FeCl2 + H2
b 2b b b
mhh= 27a+56b=13,8(g)
nH2=1,5a+b=10,08/22,4=0,45 (mol)
=> a= 0,2;b=0,15
nHCl= 3a+2b= 0,2.3+ 0,15.2=0,9 (mol)
mAl= 27. 0,2=5,4 (g)
mFe=0,15.56=8,4 (g)
VHCl=0,9/2=0,45 (l)
Giả sử thể tích không đổi .=> nồng độ các chất trong dung dịch B:
CM AlCl3= 0,2/0,45=0,44M
CM FeCl2= 0,15/0,45=0,33 M
Đáp án:
a) \({m_{Al}} = 5,4{\text{ gam; }}{{\text{m}}_{Fe}} = 8,4{\text{ gam}}\)
b) \({C_{M{\text{ AlC}}{{\text{l}}_3}}} = 0,4444M;\;{{\text{C}}_{M{\text{ FeC}}{{\text{l}}_2}}} = 0,3333M\)
Giải thích các bước giải:
Gọi số mol Al là x; Fe là y.
\(\to 27x + 56y = 13,8\)
Phản ứng xảy ra:
\(2Al + 6HCl\xrightarrow{{}}2AlC{l_3} + 3{H_2}\)
\(Fe + 2HCl\xrightarrow{{}}FeC{l_2} + {H_2}\)
\(\to {n_{{H_2}}} = \frac{3}{2}{n_{Al}} + {n_{Fe}} = 1,5x + y = \frac{{10,08}}{{22,4}} = 0,45\)
Giải được: x=0,2; y=0,15.
\(\to {m_{Al}} = 0,2.27 = 5,4{\text{ gam; }}{{\text{m}}_{Fe}} = 0,15.56 = 8,4{\text{ gam}}\)
Ta có: \({n_{HCl}} = 2{n_{{H_2}}} = 0,9{\text{ mol}} \to {{\text{V}}_{HCl}} = {V_B} = \frac{{0,9}}{2} = 0,45{\text{ lít}}\)
\({n_{AlC{l_3}}} = {n_{Al}} = 0,2{\text{ mol}} \to {{\text{C}}_{M{\text{ AlC}}{{\text{l}}_3}}} = \frac{{0,2}}{{0,45}} = 0,4444M\)
\({n_{FeC{l_2}}} = {n_{Fe}} = 0,15{\text{ mol}} \to {{\text{C}}_{M{\text{ FeC}}{{\text{l}}_2}}} = \frac{{0,15}}{{0,45}} = 0,3333M\)