Hòa tan 14,4g hỗn hợp Cu và CuO trong dung dịch HNO3 loãng dư thoát ra 4,48 lít (đktc) khí NO2 là sản phẩm khử duy nhất. Xác định hàm lượng phần trăm của mỗi chất trong hỗn hợp
Hòa tan 14,4g hỗn hợp Cu và CuO trong dung dịch HNO3 loãng dư thoát ra 4,48 lít (đktc) khí NO2 là sản phẩm khử duy nhất. Xác định hàm lượng phần trăm của mỗi chất trong hỗn hợp
Đáp án:
\( \% {m_{Cu}}= 44,44\%; \% {m_{CuO}} = 55,56\% \)
Giải thích các bước giải:
Ta có:
\({n_{N{O_2}}} = \frac{{4,48}}{{22,4}} = 0,2{\text{ mol}}\)
Bảo toàn e:
\(2{n_{Cu}} = {n_{N{O_2}}} = 0,2{\text{ mol}} \to {{\text{n}}_{Cu}} = 0,1{\text{ mol}}\)
\( \to {m_{Cu}} = 0,1.64 = 6,4{\text{ gam}}\)
\( \to \% {m_{Cu}} = \frac{{6,4}}{{14,4}} = 44,44\% \to \% {m_{CuO}} = 55,56\% \)
vì CU thay đổi số oxi hóa từ ) 0 lên +2 nên lượng khí NO2 thoát ra là sản phẩm khử của phản ứng đồng tác dụng với axit nitric
nên ta dùng tổng cho bằng tổng nhận
công thức :(mol kim loại × hóa trị = mol sản phẩm khử ×chênh lệch số oxi hóa của nito ×chỉ số của nito)
⇒X*2=0,2*1*1(x là só mol Cu) ⇒ nCu=0,1 mol
⇒%cu =(0.1×64)/14,4×100=44,4%
⇒%cuo =100-44,4=55,6%