Hoà tan `9,6g` hỗn hợp D gồm `Fe, M(II)` vào dd `HCl` dư thì thu được `4,48l` khí `(đktc)`. Mặt khác khi hòa tan hoàn toàn `4,6g` `M` vào dd `HCl` dư thì `V_{H_2(đktc)}<5,6l`. Xác định kim loại M và tính khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp
Hoà tan `9,6g` hỗn hợp D gồm `Fe, M(II)` vào dd `HCl` dư thì thu được `4,48l` khí `(đktc)`. Mặt khác khi hòa tan hoàn toàn `4,6g` `M` vào dd `HCl` dư thì `V_{H_2(đktc)}<5,6l`. Xác định kim loại M và tính khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp
Bạn xem hình
Giải thích các bước giải:
$Fe+2HCl\to FeCl_2+H_2\ (1)$
$M+2HCl\to MCl_2+H_2\ (2)$
Xét khi cho D vào dung dịch HCl dư:
$n_{H_2}=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2\ (mol)$
Theo PTHH (1) và (2), ta có: $n_{Fe}+n_{M}=n_{H_2}=0,2\ (mol)$
$⇒n_D=0,2\ (mol)$
$⇒\overline{M}_D=\dfrac{9,6}{0,2}=48\ (gam/mol)$
mà $M_{Fe}=56>48\Rightarrow M_M<48\ (*)$
Xét khí cho M vào dung dịch HCl dư:
Ta có: $n_{M}=n_{H_2}=\dfrac{4,6}{M}$
$⇒ 22,4.\dfrac{4,6}{M}<5,6$
$⇒M>18,4\ (**)$
Từ $(*)$ và $(**)$ suy ra: $18,4<M_M<48$
mà M hóa trị II nên M có thể là Mg hoặc Ca
Trường hợp 1:
M là Mg, khi đó, ta có hệ phương trình:
$\begin{cases}56n_{Fe}+24n_{Mg}=9,6\\ n_{Fe}+n_{Mg}=0,2\end{cases}$
$⇒\begin{cases}n_{Fe}=0,15\ (mol)\\ n_{Mg}=0,05\ (mol)\end{cases}$
$⇒m_{Fe}=0,15.56=8,4\ (gam)$
$⇒m_{Mg}=9,6-8,4=1,2\ (gam)$
Trường hợp 2:
M là Ca, khi đó, ta có hệ phương trình:
$\begin{cases}56n_{Fe}+40n_{Ca}=9,6\\ n_{Fe}+n_{Ca}=0,2\end{cases}$
$⇒n_{Fe}=n_{Ca}=0,1\ (mol)$
$⇒m_{Fe}=0,1.56=5,6\ (gam)$
$⇒m_{Ca}=9,6-5,6=4\ (gam)$