Hòa tan hoàn toàn 17,7 gam hỗn hợp gồm một kim loại kiềm (có hóa trị I) và oxit của nó vào 200 gam nước. Sau khi phản ứng kết thúc thì thu được dung d

Hòa tan hoàn toàn 17,7 gam hỗn hợp gồm một kim loại kiềm (có hóa trị I) và oxit của nó vào
200 gam nước. Sau khi phản ứng kết thúc thì thu được dung dịch kiềm có nồng độ 12,891%.
a. Tìm kim loại
b. Tính % khối lượng các chất trong hỗn hợp ban đầu.
c. Tìm thể tích khí H 2 thu được ở đktc.

0 bình luận về “Hòa tan hoàn toàn 17,7 gam hỗn hợp gồm một kim loại kiềm (có hóa trị I) và oxit của nó vào 200 gam nước. Sau khi phản ứng kết thúc thì thu được dung d”

  1. Giải thích các bước giải:

    a. Gọi kim loại cần tìm là A

    PTHH:

    $A+H_2O\to AOH+\dfrac 12H_2$

    $A_2O+H_2O\to 2AOH$

    Gọi số mol A, $A_2O$ lần lượt là $x,y$

    $\to xA + y(2A + 16) = 17,7$

    BTKL: $17,7+200=m_{dd\ \text{sau phản ứng}} + m_{H_2}$

    $⇒m_{dd\ \text{sau phản ứng}}=217,7-x\ mol$

    $n_{AOH}=x+2y\ mol$

    $⇒$ $C\%_{dd\ AOH}=\dfrac{(x+2y)(A+17)}{217,7-x}=12,891\%$

    $⇒A=23\ (Na)$

    $⇒\begin{cases}x=0,5\\ y=0,1\end{cases}$

    b. Hỗn hợp ban đầu chứa Na (0,5 mol) và $Na_2O\ (0,1\ mol)$

    $⇒\%m_{Na}=\dfrac{0,5.23}{17,7}.100\%=64,9\%$
    $⇒\%m_{Na_2O}=35,1\%$

    c. $n_{H_2}=0,5x\ mol$

    $⇒n_{H_2}=0,25\ mol$

    $⇒V_{H_2\ đktc}=0,25.22,4=5,6\ l$

    Bình luận

Viết một bình luận