Hỗn hợp A gồm Mg và Al có khối lượng x gam. Chia A thành 2 phần.
– Đốt cháy hoàn toàn phần 1 cần dùng vừa đủ 4,48 lit O2, sau phản ứng thu được 14,2 gam oxit.
– Cho phần 2 phản ứng với dung dịch HCl dư thấy thoát ra 13,44 lit khí H2.
Biết các thể tích khí đều đo ở đktc. Viết các PTHH xảy ra và tính giá trị của x và tính % khối lượng mỗi chất trong A.
Đáp án:
\(\to x = 19,5{\text{ gam; \% }}{{\text{m}}_{Mg}} = 30,77\% \to \% {m_{Al}} = 69,23\% \)
Giải thích các bước giải:
Gọi số mol Mg và Al trong phần 1 lần lượt là a, b.
Cho phần 1 tác dụng với oxi.
\(2Mg + {O_2}\xrightarrow{{}}2MgO\)
\(4Al + 3{O_2}\xrightarrow{{}}2A{l_2}{O_3}\)
Ta có: \({n_{{O_2}}} = \frac{{4,48}}{{22,4}} = 0,2{\text{ mol = }}\frac{1}{2}{n_{Mg}} + \frac{3}{4}{n_{Al}} = 0,5a + 0,75b\)
\({n_{MgO}} = {n_{Mg}} = a{\text{ mol; }}{{\text{n}}_{A{l_2}{O_3}}} = \frac{1}{2}{n_{Al}} = 0,5b{\text{ mol}} \to {\text{40a + 102}}{\text{.0}}{\text{,5b = 14}}{\text{,2 gam}}\)
Giải được: a=0,1; b=0,2.
Giả sử phần 2 gấp k lần phần 1, chứa 0,1k mol Mg và 0,2k mol Al.
Cho phần 2 tác dụng với HCl
\(Mg + 2HCl\xrightarrow{{}}MgC{l_2} + {H_2}\)
\(2Al + 6HCl\xrightarrow{{}}2AlC{l_3} + 3{H_2}\)
Ta có: \({n_{{H_2}}} = {n_{Mg}} + \frac{3}{2}{n_{Al}} = 0,1k + \frac{3}{2}.0,2k = 0,4k = \frac{{13,44}}{{22,4}} = 0,6 \to k = 1,5\)
Vậy ban đầu A chứa 0,25 mol Mg và 0,5 mol Al.
\(\to x = 0,25.24 + 0,5.27 = 19,5{\text{ gam; }}{{\text{m}}_{Mg}} = 0,25.24 = 6{\text{ gam}} \to {\text{\% }}{{\text{m}}_{Mg}} = \frac{6}{{19,5}} = 30,77\% \to \% {m_{Al}} = 69,23\% \)