Hỗn hợp X gồm hai axit hữu cơ có công thức tổng quát CnH2n+1COOH với n>= 0. Cho 13,4 gam hỗn hợp X tác dụng với dung dịch NaOH 1M thì vừa hết V ml. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 17,8 gam hỗn hợp muối khan.
– Xác định công thức phân tử của hai axit. Biết số mol của chúng trong hỗn hợp bằng nhau.
– Tính V và thành phần phần trăm khối lượng của mỗi axit trong hỗn hợp.
Hỗn hợp X gồm hai axit hữu cơ có công thức tổng quát CnH2n+1COOH với n>= 0. Cho 13,4 gam hỗn hợp X tác dụng với dung dịch NaOH 1M thì vừa hết V ml. Cô
By Allison
Đáp án:
V=200 ml.
\(\% {m_{HCOOH}} = 34,33\% ;\% {m_{{C_3}{H_7}COOH}} = 65,67\% \) hoặc \(\% {m_{C{H_3}COOH}} = 44,78\% ;\% {m_{{C_2}{H_5}COOH}} = 55,22\% \)
Giải thích các bước giải:
Phản ứng xảy ra:
\({C_n}{H_{2n + 1}}COOH + NaOH\xrightarrow{{}}{C_n}{H_{2n + 1}}COONa + {H_2}O\)
Theo phản ứng:
\({n_X} = {n_{NaOH}} = {n_{{H_2}O}} = a\)
BTKL:
\({m_X} + {m_{NaOH}} = {m_{muối}} + {m_{{H_2}O}}\)
\( \to 13,4 + 40a = 17,8 + 18a \to a = 0,2{\text{ mol}} \to {{\text{V}}_{NaOH}} = \frac{{0,2}}{1} = 0,2{\text{ lít = 200ml = V}}\)
Ta có:
\({n_X} = 0,2{\text{ mol}} \to {{\text{M}}_X} = 14n + 1 + 45 = \frac{{13,4}}{{0,2}} = 67 \to n = 1,5\)
Vì số mol của 2 axit bằng nhau nên 1,5 là trung bình cộng C của 2 axit.
Nếu một axit có n=0 thì axit còn lại có n là 3
2 axit là \(HCOOH;{C_3}{H_7}COOH\) đều là 0,1 mol.
\( \to \% {m_{HCOOH}} = \frac{{46.0,1}}{{46.0,1 + 88.0,1}} = 34,33\% \to \% {m_{{C_3}{H_7}COOH}} = 65,67\% \)
Nếu một axit có n=1 thì axit còn lại có n=2
2 axit là \(C{H_3}COOH;{C_2}{H_5}COOH\) với số mol đều là 0,1
\( \to \% {m_{C{H_3}COOH}} = \frac{{0,1.60}}{{0,1.60 + 0,1.74}} = 44,78\% \to \% {m_{{C_2}{H_5}COOH}} = 55,22\% \)