II. Tự luận (5 điểm)
Câu 3: Trình bày cấu tạo bộ phận sinh sản chính của hoa (1đ)
Câu 4: Kể tên 10 loại cây và sắp xếp chúng vào 2 nhóm rễ cọc và rễ chùm (1đ)
Câu 5: Trình bày ý nghĩa sự biến dạng của lá (1đ)
Câu 6: Trình bày thí nghiệm của sự vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan ở cây (2đ)
Câu 3:
+Tràng:Cấu tạo:gồm nhiều cánh hoa, tạo thành bao hoa, màu hoa khác nhau.Chức năng:Thu hút côn trùng, bảo vệ nhị và vs nhụy hoa.
+Nhụy:Cấu tạo:Gồm bầu nhụy, vòi nhụy và đầu nhụy, có chưa noãn mang tế bào sinh dục cái.Chưc năng:Cơ quan sinh sản của hoa.
Câu 4:
-Các cây có rễ cọc là:cây bưởi, cây hồng xiêm, cây mít, cây ổi, cây nhãn.
-Các cây có rễ chùm là:Cây hành, cây cải, cây lúa, cây mía, cây ngô.
Câu 5:
-Sự biến dạng của lá là để thích nghi vs môi trường sống, phù hợp với điều kiện sống.
Câu 6:ko bt
Các bộ phận sinh sản của hoa: nhị và nhụy
Cấu tạo của chúng:
* Nhị hoa gồm chỉ nhị và bao phấn chứa các hạt phấn.
* Nhụy hoa gồm đầu nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy. Trong bầu nhụy có chứa noãn.
– Đài hoa, tràng hoa:
* Làm thành bao hoa bảo vệ nhị và nhụy
* Thu hút sâu bọ.
– Nhị hoa: có nhiều hạt phấn mang tế bào sinh dục đực.
– Nhụy hoa: có bầu chứa nõn mang tế bào sinh dục cái.
Nhị và nhụy là hai bộ phận sinh sản chính của hoa, giúp hoa duy trì và phát triển nòi giống.
2
Các cây có rễ cọc là : + Cây bưởi , cây hồng xiêm , cây mít , cây ổi , cây nhãn.
Các cây có rễ chùm là: + Cây hành , cây cải , cây lúa , cây mía , cây ngô .
3.
Sự biến dạng của lá là để thích nghi với môi trường sống, phù hợp với điều kiện sống.
4,
Dụng cụ:-Bình thủy tinh chứa nước pha màu ( mực đỏ hoặc tím) -Dao con -Kính lúp -Hai cành hoa ( hoa hồng , huệ hoặc cúc)
Tiến hành thí nghiệm – cắm cành hoa vào bình nước màu để ra chỗ thoáng – sau một thời gian , quan sát , nx sự thay đổi màu sắc của cánh hoa – chứng tỏ nước và muối khoáng vận chuyển từ mạch gỗ lên thân
Vote mk ctlhn nhé