– Dinh dưỡng : + Nơi có ánh sáng : Tự dưỡng như thực vật (quang hợp). + Nơi thiếu ánh sáng : Dị dưỡng (đồng hóa các chất hữu cơ hòa tan trong nước). – Hô hấp : Trao đổi khí qua màng tế bào. – Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm bài tiết rồi thải ra ngoài → góp phần điều chỉnh áp suất thẩm thấu của cơ thể. – Sinh sản : Vô tính theo hình thức phân đôi theo chiều dọc cơ thể. (Nhân phân đôi trước → chất nguyên sinh, các bào quan). – Tính hướng sáng : Trùng roi xanh có tính hướng sáng, tiến về phía ánh sáng nhờ điểm mắt và roi. – Tập đoàn trùng roi : Gồm nhiều tế bào có roi liên kết lại với nhau tạo thành. + Mỗi tế bào vận động và dinh dưỡng độc lập => Vẫn chỉ là một nhóm động vật đơn bào. * Được coi là hình ảnh mối quan hệ về nguồn gốc giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.
Đặc điểm của trùng biến hình:
– Dinh dưỡng : Dị dưỡng, hình thành chân giả để bắt mồi. – Thức ăn được tiêu hóa nhờ dịch tiêu hóa do không bào tiêu hóa tiết ra => Thức ăn được tiêu hóa trong tế bào => Tiêu hóa nội bào.
– Hô hấp : Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể. – Bài tiết : Nước thừa được tập trung về không bào co bóp rồi chuyển qua bên ngoài. Chất thải được loại ra ở vị trí bất kì trên cơ thể. – Sinh sản : Khi gặp điều kiện thuận lợi, sinh sản theo hình thức phân đôi.
Đáp án:
Các động vật nguyên sinh đã học:
Trùng roi, Trùng biến hình và trùng giày, trùng kiết lị và trùng sốt rét
Dinh Dưỡng :
Trùng giày là động vật đơn bào đã có sự phân hóa thành các bộ phận như nhân lớn, nhân nhỏ, không bào co bóp. Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ,…) được lông bơi dồn về lỗ miệng. Thức ăn qua miệng và hầu được vo thành viên trong không bào tiêu hóa. Sau đó không bào tiêu hóa rời hầu di chuyển trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định, Enzim tiêu hóa biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh nuôi cơ thể. Chất bã được thải ra ngoài lỗ thoát ở thành cơ thể.
– Trùng biến hình là đại điện tiêu biểu của lớp Trùng chân giả. Chúng sống ở mặt bùn trong các ao tù hay các hồ nước lặng. Đôi khi, chúng nổi lận vào lớp váng trèn các mặt ao, hổ. Có thể thu thập mầu trùng biến hình để quan sát dưới kính hiển vi. Kích thước chúng thay đổi từ 0,0 lmm đến 0,05mm.
-Các loại động vật nguyên sinh mà em đã học:
Trùng: roi, biến hình,giày,sốt rét, kiết lị.
Đặc điểm của trùng roi
– Dinh dưỡng :
+ Nơi có ánh sáng : Tự dưỡng như thực vật (quang hợp).
+ Nơi thiếu ánh sáng : Dị dưỡng (đồng hóa các chất hữu cơ hòa tan trong nước).
– Hô hấp : Trao đổi khí qua màng tế bào.
– Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm bài tiết rồi thải ra ngoài → góp phần điều chỉnh áp suất
thẩm thấu của cơ thể.
– Sinh sản : Vô tính theo hình thức phân đôi theo chiều dọc cơ thể. (Nhân phân đôi trước → chất nguyên sinh, các
bào quan).
– Tính hướng sáng : Trùng roi xanh có tính hướng sáng, tiến về phía ánh sáng nhờ điểm mắt và roi.
– Tập đoàn trùng roi : Gồm nhiều tế bào có roi liên kết lại với nhau tạo thành.
+ Mỗi tế bào vận động và dinh dưỡng độc lập => Vẫn chỉ là một nhóm động vật đơn bào.
* Được coi là hình ảnh mối quan hệ về nguồn gốc giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.
Đặc điểm của trùng biến hình:
– Dinh dưỡng : Dị dưỡng, hình thành chân giả để bắt mồi.
– Thức ăn được tiêu hóa nhờ dịch tiêu hóa do không bào tiêu hóa tiết ra => Thức ăn được tiêu hóa
trong tế bào => Tiêu hóa nội bào.
– Hô hấp : Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể.
– Bài tiết : Nước thừa được tập trung về không bào co bóp rồi chuyển qua bên ngoài. Chất thải được loại ra ở vị trí
bất kì trên cơ thể.
– Sinh sản : Khi gặp điều kiện thuận lợi, sinh sản theo hình thức phân đôi.
# Mong bn cho mk trl hay nhất