kể tên các triều đại phong kiến tiêu biểu của Trung Quốc và cho biết chính sách đối nội, đối ngoại?

kể tên các triều đại phong kiến tiêu biểu của Trung Quốc và cho biết chính sách đối nội, đối ngoại?

0 bình luận về “kể tên các triều đại phong kiến tiêu biểu của Trung Quốc và cho biết chính sách đối nội, đối ngoại?”

  1. Triều đại Thời gian
    Hạ khoảng 2070 TCN-khoảng 1600 TCN
    Thương khoảng 1600 TCN-khoảng 1046 TCN
    Chu khoảng 1046 TCN-khoảng 221 TCN
    Tây Chu khoảng 1046 TCN-771 TCN
    Đông Chu 770 TCN-256 TCN
    Xuân Thu 770 TCN-403 TCN
    Chiến Quốc 403 TCN-221 TCN
    Tần 221 TCN-207 TCN
    Hán 206 TCN-10/12/220 (202 TCN Lưu Bang xưng đế)
    Tây Hán 1/202 TCN-15/1/9
    Tân 15/1/9-6/10/23
    Đông Hán 5/8/25-10/12/220
    Tam Quốc 10/12/220-1/5/280
    Tào Ngụy 10/12/220-8/2/266
    Thục Hán 4/221-11/263
    Đông Ngô 222-1/5/280
    Tấn 8/2/266-420
    Tây Tấn 8/2/266-11/12/316
    Đông Tấn 6/4/317-10/7/420
    Thập lục quốc 304-439
    Tiền Triệu 304-329
    Thành Hán 304-347
    Tiền Lương 314-376
    Hậu Triệu 319-351
    Tiền Yên 337-370
    Tiền Tần 351-394
    Hậu Tần 384-417
    Hậu Yên 384-407
    Tây Tần 385-431
    Hậu Lương 386-403
    Nam Lương 397-414
    Nam Yên 398-410
    Tây Lương 400-421
    Hồ Hạ 407-431
    Bắc Yên 407-436
    Bắc Lương 397-439
    Nam-Bắc triều 420-589
    Nam triều 420-589
    Lưu Tống 420-479
    Nam Tề 479-502
    Nam Lương 502-557
    Trần 557-589
    Bắc triều 439-581
    Bắc Ngụy 386-534
    Đông Ngụy 534-550
    Bắc Tề 550-577
    Tây Ngụy 535-557
    Bắc Chu 557-581
    Tùy 581-618
    Đường 18/6/618-1/6/907
    Ngũ Đại Thập Quốc 1/6/907-3/6/979
    Ngũ Đại 1/6/907-3/2/960
    Hậu Lương 1/6/907-19/11/923
    Hậu Đường 13/5/923-11/1/937
    Hậu Tấn 28/11/936-10/1/947
    Hậu Hán 10/3/947-2/1/951
    Hậu Chu 13/2/951-3/2/960
    Thập Quốc 907-3/6/979
    Ngô Việt 907-978 (năm 893 bắt đầu cát cứ)
    Mân 909-945 (năm 893 bắt đầu cát cứ)
    Nam Bình 924-963 (năm 907 bắt đầu cát cứ, tức Kinh Nam Quốc)
    Mã Sở 907-951 (năm 896 bắt đầu cát cứ)
    Nam Ngô 907-937 (năm 902 bắt đầu cát cứ)
    Nam Đường 937-8/12/975
    Nam Hán 917-22/3/971 (năm 905 bắt đầu cát cứ)
    Bắc Hán 951-3/6/979
    Tiền Thục 907-925 (năm 891 bắt đầu cát cứ)
    Hậu Thục 934-17/2/965 (năm 925 bắt đầu cát cứ)
    Tống 4/2/960-19/3/1279
    Bắc Tống 4/2/960-20/3/1127
    Nam Tống 12/6/1127-19/3/1279
    Liêu 24/2/947-1125
    Tây Hạ 1038-1227
    Kim 28/1/1115-9/2/1234
    Nguyên 18/12/1271-14/9/1368
    Minh 23/1/1368-25/4/1644
    Thanh 1636-12/2/1912 (năm 1616 lập Hậu Kim, đến năm 1636 cải quốc hiệu thành Thanh)

    Chắc chắn, chính sách đối ngoại của Trung Quốc sẽ tiếp tục được định hình chủ yếu bởi những mục tiêu phát triển kinh tế trong nước, thậm chí ngay cả khi những yếu tố khác như tính cách của Tập Cận Bình hay khuôn khổ tư tưởng được quảng bá bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) giành được ưu thế. Lý do nằm ở khoảng cách có từ lâu trong phát triển kinh tế giữa những khu vực phía Đông và phía Tây của Trung Quốc cũng như vai trò cốt yếu của khả năng của Đảng trong việc sử dụng tăng trưởng kinh tế để củng cố tính hợp pháp của mình. Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng Con đường tơ lụa mới (hay “Vành đai và Con đường” theo thuật ngữ chính thức), được Tập Cận Bình phát động vào mùa Thu 2013 được thiết kế đặc biệt để khắc phục những điểm yếu của nền kinh tế quốc gia – đáng chú ý là thông qua việc mở cửa những tỉnh nghèo nhất của đất nước và tìm kiếm cơ hội trên thị trường quốc tế trong những lĩnh vực mà công suất đang quá tải nghiêm trọng (xây dựng, thép và than đá, trong số các ngành công nghiệp khác, đang đặc biệt bị ảnh hưởng). Với sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, Trung Quốc hy vọng sẽ tăng cường các mạng lưới cơ sở hạ tầng (bao gồm cảng biển, sân bay, đường bộ, đường sắt, đường ống dẫn dầu, viễn thông, cáp biển và vệ tinh) trong một khu vực láng giềng rộng hơn, mà có thể, theo đúng kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại khu vực và quan trọng nhất, đưa hàng hóa Trung Quốc tới thị trường châu Âu thông qua những con đường thay thế khắc phục được các hiểm lộ của eo biển Malacca.

    Sáng kiến “Vành đai và Con đường” có thể được coi là một bước tiếp nối tham vọng hơn cho chính sách “đi ra ngoài” được triển khai vào giai đoạn cuối thập niên 90 với mục tiêu quốc tế hóa các doanh nghiệp Trung Quốc và là một dấu hiệu nữa của xu hướng tập trung phát triển kinh tế trong nước liên quan đến việc định hình vị thế quốc tế của Trung Quốc. Xu hướng quốc tế hóa này, đang diễn ra hơn ba thập kỉ, đã có những tác động về chính sách đối ngoại đáng kể, khiến Trung Quốc phải chịu ảnh hưởng từ những cú sốc bên ngoài ở cách xa biên giới, tại các khu vực mà họ đã mạnh tay đầu tư, điển hình như Sudan, Myanmar, hay Libya. Thậm chí ngay cả khi Trung Quốc quyết định không can thiệp trực tiếp vào các cuộc xung đột nội bộ hay khu vực, Chính phủ Trung Quốc – cùng với các doanh nghiệp nhà nước lớn – tốt hơn nên đánh giá và lường trước rủi ro ở những quốc gia mà họ có mặt để ngăn ngừa thiệt hại tiềm tàng cho công dân và những mất mát tài chính của họ.

    Năng lượng quốc gia và nhu cầu nguyên liệu thô cũng đã điều hướng chính sách đối ngoại Trung Quốc ở một mức độ đáng kể trong vòng 2 thập kỉ đã qua – nhu cầu năng lượng của Trung Quốc đã tăng lên rất nhanh, gấp gần 3 lần từ 1.134 triệu tấn dầu tương đương vào năm 2000 lên 3.080 triệu tấn vào năm 2015. Do đó, đầu tư của Trung Quốc vào ngành năng lượng đã tăng nhanh chóng trong khoảng thời gian này, mở rộng cơ sở hạ tầng năng lượng cả ở trong nước và quốc tế – tăng sự hiện diện của Trung Quốc tại một số khu vực, bao gồm cả châu Phi và Trung Đông. Những khoản đầu tư quốc tế này nhấn mạnh hơn nữa mối quan hệ giữa kinh tế và an ninh, làm nổi bật lên nhu cầu bảo vệ kiều bào Trung Quốc và những tài sản tại nước ngoài như một vấn đề mới nổi cho cả ngành ngoại giao và các doanh nghiệp Trung Quốc.

    Bình luận

Viết một bình luận