Khái niệm chuỗi thức ăn nhân tố sinh thú môi trướng sống của sinh vật , quần thể sinh vật , tăng dân số tự nhiên là sinh thái

Khái niệm chuỗi thức ăn nhân tố sinh thú môi trướng sống của sinh vật , quần thể sinh vật , tăng dân số tự nhiên là sinh thái

0 bình luận về “Khái niệm chuỗi thức ăn nhân tố sinh thú môi trướng sống của sinh vật , quần thể sinh vật , tăng dân số tự nhiên là sinh thái”

  1. Đáp án:

     

    Giải thích các bước giải:

    Chuỗi thức ăn là một dãy nhiều loài sinh vật có quan hệ đinh dưỡng với nhau. Mỗi loài trong chuỗi thức ăn vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía sau, vừa là sinh vật bị mắt xích phía trước tiêu thụ.
    Nhân tố sinh thái là những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật.

    Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao sồm tất cả những gì bao quanh chúng. Có bốn loại môi trường chủ yếu, đó là môi trường nước, môi trường trong đất, môi trường trên mặt đất – không khí (môi trường trên cạn) và môi trường sinh vật

    Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thế cùng loài, sinh sống trong một khoáng không gian nhất định, ở một thời điếm nhất định.

    Bình luận
  2. Chuỗi thức ăn là một dãy gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, loài đứng trước là thức ăn của loài đứng sau. Mỗi loài được coi là một mắt xích trong chuỗi thức ăn, vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía trước nhưng cũng bị sinh vật mắt xích phía sau tiêu thụ.

    Nhân tố sinh thái là những nhân tố ở môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sống của sinh vật.

    Môi trường sống của sinh vật là phần không gian bao quanh sinh vật mà ở đó các các yếu tố cấu tạo nên môi trường tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển của chúng. Tùy vào mỗi loại sinh vật mà chúng thích nghi được trong các môi trường sống khác nhau.

    Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.

    –  Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là mức chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số trung bình trong kỳ nghiên cứu, hoặc bằng hiệu số giữa tỷ suất sinh thô với tỷ suất chết thô của dân số trong kỳ (thường tính cho một năm lịch).

    Hệ sinh thái là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống và các thành phần không sống sót như không khí, nước và đất khoáng. Hệ sinh thái có thể được nghiên cứu theo hai cách khác nhau.

     

    Bình luận

Viết một bình luận