X là hỗn hợp 2 ancol đơn chức, cùng dãy đồng đẳng, có tỷ lệ khối lượng 1:1. Đốt cháy
hết X được 21,45 gam CO2 và 13,95 gam H2O. Vậy X gồm 2 ancol là
X là hỗn hợp 2 ancol đơn chức, cùng dãy đồng đẳng, có tỷ lệ khối lượng 1:1. Đốt cháy
hết X được 21,45 gam CO2 và 13,95 gam H2O. Vậy X gồm 2 ancol là
Đáp án:
n CO2= 21.75/44=0.4875; nH2O = 13.95/18 = 0.775; n ancol=0.2875 => ntb= 1.7 => ch3oh và CnH(2n+2)O
Lập hệ phương trình: 2a + b = 0.2875
a + bn = 0.4875
32a = b(14n + 18)
Từ đó suy ra được C3H7OH
Giải thích các bước giải:
Đáp án:
Hai ancol đó là: $CH_3OH;\ C_3H_7OH$
Giải thích các bước giải:
Ta có: $n_{CO_2}= \dfrac{21,45}{44}=0,4875\ mol$
$n_{H_2O} = \dfrac{13,95}{18} = 0,775\ mol$
Ancol có: $n_{H_2O}>n_{CO_2}$→Ancol no, đơn, mạch hở: \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 2}}O\)
Khi đó: $n_{\text{ancol}}=n_{H_2O}-n_{CO_2}=0,2875\ mol$
\(\overline n = \dfrac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{{C_{\overline n }}{H_{2\overline n + 2}}O}}}} = \dfrac{{0,4875}}{{0,2875}} \approx 1,696\)
Vậy trong X chắc chắn phải có $CH_3OH:\ x\ mol$
Gọi chất còn lại có dạng: $C_aH_{2a+2}O:\ y\ mol$
Ta có HPT:
\(\left\{ \begin{array}{l}
{n_X} = x + y = 0,2875\\
{n_C} = {n_{C{O_2}}} = 1.x + a.y = 0,4875\\
{m_{C{H_3}OH}} = {m_{{C_a}{H_{2a + 2}}O}}→(32.x = (14a + 18).y)
\end{array} \right.\)
\( \to \left\{ \begin{array}{l}
x = 0,1875\\
y = 0,1\\
a = 3
\end{array} \right. \to {C_3}{H_7}OH\)