X là hỗn hợp hai ankan đồng đẳng kế tiếp . để đốt cháy 10,2g cần 25,76 lí o2 .
A.xác định công thức phân tử hai ankan
B.tìm %khối lượng 2 ankan trong hỗn hợp ban đầu
X là hỗn hợp hai ankan đồng đẳng kế tiếp . để đốt cháy 10,2g cần 25,76 lí o2 .
A.xác định công thức phân tử hai ankan
B.tìm %khối lượng 2 ankan trong hỗn hợp ban đầu
Đáp án:
\(C_3H_8\) và \(C_4H_{10}\)
\( \% {m_{{C_3}{H_8}}} = 43,14\% ; \% {m_{{C_4}{H_{10}}}} = 56,86\% \)
Giải thích các bước giải:
Gọi công thức chung của 2 ankan có dạng \(C_nH_{2n+2}\)
Đốt cháy \(X\)
\({C_n}{H_{2n + 2}} + (1,5n + 0,5){O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}nC{O_2} + (n + 1){H_2}O\)
Ta có:
\({n_{{O_2}}} = \frac{{25,76}}{{22,4}} = 1,15{\text{ mol}}\)
\( \to {n_X} = \frac{{{n_{{O_2}}}}}{{1,5n + 0,5}} = \frac{{1,15}}{{1,5n + 0,5}}\)
\( \to {M_X} = 14n + 2 = \frac{{10,2}}{{\frac{{1,15}}{{1,5n + 0,5}}}} \to n = 3,5\)
Vì 2 ankan đồng đẳng kế tiếp nhau nên số \(C\) của chúng lần lượt là \(3;4\)
2 ankan là \(C_3H_8\) và \(C_4H_{10}\)
\({n_X} = \frac{{1,15}}{{1,5n + 0,5}} = 0,2{\text{ mol}}\)
Vì 3,5 là trung bình của 3 và 4.
\( \to {n_{{C_3}{H_8}}} = {n_{{C_4}{H_{10}}}} = \frac{{0,2}}{2} = 0,1{\text{ mol}}\)
\( \to {m_{{C_3}{H_8}}} = 0,1.(12.3 + 8) = 4,4{\text{ gam;}}{{\text{m}}_{{C_4}{H_{10}}}} = 0,1.(12.4 + 10) = 5,8{\text{ gam}}\)
\( \to \% {m_{{C_3}{H_8}}} = \frac{{4,4}}{{4,4 + 5,8}} = 43,14\% \to \% {m_{{C_4}{H_{10}}}} = 56,86\% \)