X là kim loại hóa trị II, Y là kim loại hóa trị III. Hòa tan 18,4 g hỗn hợp hai kim loại X và Y bằng dd HCl dư, thu được dd A và khí B. Chia khí B làm

X là kim loại hóa trị II, Y là kim loại hóa trị III. Hòa tan 18,4 g hỗn hợp hai kim loại X và Y bằng dd HCl dư, thu được dd A và khí B. Chia khí B làm hai phần bằng nhau. Đốt cháy hoàn toàn phần 1 thu được 4,5 g nước. Hỏi khi cô cạn dd A thu được bao nhiêu gam muối khan

0 bình luận về “X là kim loại hóa trị II, Y là kim loại hóa trị III. Hòa tan 18,4 g hỗn hợp hai kim loại X và Y bằng dd HCl dư, thu được dd A và khí B. Chia khí B làm”

  1.   `PT  :   X   +  2HCl   ->  XCl_2   +  H_2 ↑`

                `2Y   +  6HCl   ->  2YCl_3   +  3H_2 ↑`

    * Khí ` B` là `H_2`

    `n_(H_2O) = 4.5 / 18 = 0.25 ( mol ) `

    Chia `B` làm hai phần bằng nhau:

    –    `PT       :    2 H_2   +  O_2  \overset{t^o}to\  2H_2O`

                             ` 0.25                      –                        0.25    ( mol ) `

    `n_(H_2tổng) = 0.25 * 2 = 0.5 ( mol ) `

    `BTNT : n_(HCl) = 2n_(H_2) = 0.5 * 2 = 1 ( mol ) `

               `-> n_(Cl^-) = 1 mol`

    Áp dụng định luật `BTKL : m_(muối) = m_(kloại) + m_(Cl^-)`

                                    ` => m_(muối) =  18.4   +   1  *  35.5  =  53.9  (  g  )`

    Bình luận
  2. Đáp án:

    \( \to {m_{muối}}  = 53,9{\text{ gam}}\)

    Giải thích các bước giải:

     Phản ứng xảy ra:

    \(X + 2HCl\xrightarrow{{}}XC{l_2} + {H_2}\)

    \(2Y + 6HCl\xrightarrow{{}}2YC{l_3} + 3{H_2}\)

    Đốt cháy một nửa khí hidro thoát ra:

    \(2{H_2} + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}2{H_2}O\)

    Ta có:

    \({n_{{H_2}O}} = \frac{{4,5}}{{18}} = 0,25{\text{ mol = }}{{\text{n}}_{{H_2}}}\)

    \( \to {n_{{H_2}}} = 0,25.2 = 0,5{\text{ mol}}\)

    \( \to {n_{HCl}} = 2{n_{{H_2}}} = 1{\text{ mol}}\)

    BTKL:

    \({m_{kl}} + {m_{HCl}} = {m_{muối}} + {m_{{H_2}}}\)

    \( \to 18,4 + 1.36,5 = {m_{muối}} + 0,5.2\)

    \( \to {m_{muối}} = 18,4 + 36,5 – 0,5.2 = 53,9{\text{ gam}}\)

    Bình luận

Viết một bình luận