làm Tiếng Việt tập 2 và lm từ trang 162 đến trang 168

làm Tiếng Việt tập 2 và lm từ trang 162 đến trang 168

0 bình luận về “làm Tiếng Việt tập 2 và lm từ trang 162 đến trang 168”

  1. Tiết 1

    Câu 1 (trang 162 sgk Tiếng Việt 5): Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.

    Tự làm

    Câu 2 (trang 162 sgk Tiếng Việt 5): Lập bảng tổng kết về chủ ngữ, vị ngữ trong từng kiểu câu kể theo những yêu cầu sau:

    1. a) Câu hỏi của chủ ngữ hoặc vị ngữ.
    2. b) Cấu tạo của chủ ngữ hoặc vị ngữ.

    Trả lời:

    Kiểu câu “Ai làm gì?”

    Kiểu câu “Ai thế nào?”

    Kiểu câu “Ai là gì?”

                                                    Tiết 2

    Câu 1 (trang 162 sgk Tiếng Việt 5): Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.

    Tự làm

    Câu 2 (trang 162 sgk Tiếng Việt 5): Dựa vào kiến thức đã học, hãy hoàn chỉnh bảng tổng kết sau:

    Trả lời:

    Các loại trạng ngữ

    Câu hỏi

    Ví dụ

    – Trạng ngữ chỉ nơi chốn

    Ở đâu?

    – Ngoài đường, xe cộ qua lại như mắc cửi.

    – Trạng ngữ chỉ thời gian

    Khi nào?

    – Hôm qua, bác Tuấn chở anh Hùng sang nhà em chơi đến tận chiều mới về.

    – Đúng 7 giờ, chúng em vào lớp.

    – Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

    Vì sao? Tại sao? Nhờ đâu?

    – Vì trời mưa, nên đường trơn trượt.

    – Tại ngủ quên, nên Vũ đến trường trễ.

    – Nhờ chăm chỉ, nên kết quả học tập của Lệ rất tiến bộ.

    – Trạng ngữ chỉ mục đích

    Để làm gì? Vì cái gì?

    – Để học tốt hơn nữa, chúng ta nên chăm chỉ nghe thầy cô giảng bài và làm bài tập, học bài đầy đủ.

    – Vì tổ quốc, thiếu niên sẵn sàng.

    – Trạng ngữ chỉ phương tiện

    Bằng cái gì? Với cái gì?

    – Bằng thái độ dịu dàng, cô giáo đã cảm hóa được Sơn.

    – Với đôi bàn tay khéo léo, mẹ đã may cho Hà cái áo rất đẹp.

     

    Tiết 3

    Câu 1 (trang 163 sgk Tiếng Việt 5): Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.

    Tự làm

    Câu 2 (trang 163 sgk Tiếng Việt 5): Dựa vào các số liệu dưới đây, em hãy lập bảng thống kê về tình hình phát triển giáo dục tiểu học của nước ta từ năm học 2000 – 2001 đến năm học 2004 – 2005.

    Trả lời:

    (1) Năm học

    (2) Số trường

    (3) Số học sinh

    (4) Số giáo viên

    (5) Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số

    (1) 2000 – 2001

    13 859

    9 741 100

    355 900

    15,2%

    (2) 2001 – 2001

    13 903

    9 315 300

    359 900

    15,8%

    (3) 2002 – 2003

    14 163

    8 815 700

    363 100

    16,7%

    (4) 2003 – 2004

    14 346

    8 346 000

    366 200

    17,7%

    (5) 2004 – 2005

    14 518

    7 744 800

    362 400

    19,2%

    Câu 3 (trang 164 sgk Tiếng Việt 5): Qua bảng thống kê, em rút ra những nhận xét gì? Chọn ý trả lời đúng.

    Trả lời:

    1. Số trường hàng năm tăng hay giảm?

    – Tăng.

    1. Số học sinh hàng năm tăng hay giảm?

    – Giảm

    1. Số giáo viên hàng năm tăng hay giảm?

    – Lúc tăng lúc giảm.

    1. Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số hàng năm tăng hay giảm?

    – Tăng.

                                                            Tiết 4

    Câu 1 (trang 164 sgk Tiếng Việt 5): Dưới đây là một câu chuyện em đã học từ lớp 3. Giả sử em là một chữ cái (hoặc một dâu câu) làm thư kí cuộc họp, em hãy viết biên bản cuộc họp ấy :

    Cuộc họp của chữ viết

    Vừa tan học, các chừ cái và dấu câu đã ngồi lại họp. Bấc Chữ A dõng dạc mờ đầu :

    – Thưa các bạn! Hôm nay, chúng ta họp để tìm cách giúp đỡ em Hoàng. Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu. Có đoạn văn em viết thế này : “Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giày da trên trán lâm tâm mồ hôi.”

    Có tiếng xì xào :

    – Thế nghĩa là gì nhỉ?

    “Nghĩa là thê này: “Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lâm tấm mồ hôi.”

    Tiếng cười rộ lên. Dấu Chấm nói:

    – Theo tôi, tất cà là do cậu này chẳng bao giờ để ý đến dấu câu. Mỏi tay chỗ nào, cậu ta chấm chỗ ấy.

    Cả mấy dấu câu đều lắc đầu:

    – Ẩu thế nhỉ!

    Bác Chữ A đề nghị :

    – Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa đã. Được không nào?

    Phỏng theo TRẦN NINH HỒ

    Trả lời:

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    BIÊN BẢN CUỘC HỌP CỦA CHỮ VIẾT

    1. Thời gian, địa điểm.

    – Thời gian: 16 giờ 30 phút, ngày 18/5/2006.

    – Địa điểm: lớp 5C, Trường Tiểu học Hùng Vương.

    1. Thành viên tham dự: các chữ cái và dấu câu
    2. Chủ tọa, thư kí:

    – Chủ tọa: bác Chữ A

    – Thư kí: Chữ C

    1. Nội dung cuộc họp:

    – Bác Chữ A phát biểu: Mục đích cuộc họp — tìm cách giúp đỡ Hoàng không biết chấm câu. Tình hình hiện nay: Vì Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu nên đã viết những câu rất vô nghĩa.

    – Anh Dấu Chấm phân tích nguyên nhân: Khi viết, Hoàng không để ý đến các dấu câu, mỏi tay chỗ nào, chấm chỗ ấy.

    – Đề nghị của Bác Chữ A và cách giải quyết, phân việc: Từ nay, mỗi khi Hoàng định chấm câu, Anh Dấu Chấm phải yêu cầu Hoàng đọc lại câu vàn. Anh Dấu Chấm có trách nhiệm giám sát Hoàng thực hiện nghiêm túc điều này.

    – Tất cả các chữ cái và dấu câu tán thành ý kiến cùa chủ tọa.

    – Cuộc họp kết thúc vào 17 giờ 30 phút, ngày 18/5/2006.

    Người lập biên bản kí        Chủ tọa kí

                Chữ C                         Chữ A

                                          Tiết 5

    Câu 1 (trang 165 sgk Tiếng Việt 5): Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.

    Tự làm

    Câu 2 (trang 165 sgk Tiếng Việt 5): Đọc bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 165) và trả lời câu hỏi:

    1. a) Bài thơ gợi ra những hình ảnh rất sống động về trẻ em. Hãy miêu tả một hình ảnh mà em thích nhất.
    2. b) Tác giả quan sát buổi chiều tối và ban đêm ở vùng quê ven biển bằng những giác quan nào? Hãy nêu một hình ảnh hoặc chi tiết mà em thích trong bức tranh phong cảnh ấy.

    Trả lời:

    Em thích nhất là hình ảnh “Tóc bết đầy nước mặn – Chúng ùa chạy không cần tới đích – Tay cầm cành củi khô – Vớt từ biển những vỏ ốc âm thanh – Mặt trời chảy trên bàn tay bé xíu – Gió à à u u như ngàn cối xay lúa”. Những câu thơ vẽ ra hình ảnh một đám trẻ da đên nhẻm vì cháy nắng, tóc bết lại vì nước biển đang chạy ùa từ dưới biển lên. Trước mắt các bạn là một bãi cát dài và mịn, trắng xóa. Mặt trời chiếu sáng rực rỡ trên đầu. Tay các bạn cầm những cành củi khô, có lẽ vớt từ biển lên, có bạn tay cầm chiếc vỏ ốc to, hướng về phía đầu gió cho phát ra những âm thanh à à u u… Nước biển và cát lấp lóa trên tay.

    1. b) Nêu một hình ảnh hoặc chi tiết mà em thích trong bức tranh phong cảnh ấy.

    Tiết 6

    Câu 1 (trang 166 sgk Tiếng Việt 5): Nghe – viết: Trẻ con ở Sơn Mỹ (từ đầu đến hạt gạo của trời)

    Tự làm

    Câu 2 (trang 166 sgk Tiếng Việt 5): Dựa và hiểu biết của em và những hình ảnh được gợi ra từ bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ, hãy viết một bài văn khoảng 5 câu theo một trong những các đề bài sau:

    1. a) Tả một đám trẻ đang chơi đùa hoặc đang chăn trâu, chăn bò.
    2. b) Tả một buổi chiều tối hoặc một đêm yên tĩnh ở vùng biển hoặc ở một làng quê.

    Trả lời:

    Đề a: Bọn trẻ đứa nào đứa nấy tóc cháy khét, đỏ như râu ngô, da đen nhẻm vì nắng. Chúng thung thăng trên mình trâu, miệng vừa nghêu ngao hát vừa lùa đàn trâu tiến về phía sườn đồi: Đàn trâu vừa di chậm rãi vừa gặm cỏ, con nào cũng béo tròn. Buổi trưa, bọn trẻ không về làng mà ở lại bãi chăn. Mỗi đứa đều được mẹ hoặc chị gái chuẩn bị một phần cơm. Chúng lấy lá rừng trải xuống đất ngay dưới tán cây lớn rồi cùng ăn. Chúng vừa ăn vừa giưỡn, tiếng cười tiếng nói vang xa cả sườn đồi…

    Tiết 7

    Câu 1 (trang 166 sgk Tiếng Việt 5): Đọc thầm: Cây gạo ngoài bến sông.

    Tự đọc

    Câu 2 (trang 167 sgk Tiếng Việt 5): Dựa vào nội dung bài học chọn ý trả lời đúng.

    1. Những chi tiết nào cho biết cây gạo ngoài bến sông đã có từ lâu?
    2. a) Cây gạo già; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.
    3. b) Hoa gạo đỏ ngút trời, tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.
    4. c) Cứ mỗi năm, cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.
    5. Dấu hiệu nào giúp Thương và các bạn biết cây gạo lớn thêm một tuổi?
    6. a) Cây gạo nở thêm một mùa hoa.
    7. b) Cây gạo xòe thêm được một tán lá trong vươn cao lên trời.
    8. c) Thân cây xù xì, gai góc, mốc meo hơn.
    9. Trong chuỗi câu “Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hưng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì.”, từ bừng nói lên điều gì?
    10. a) Mọi vật bên sông vừa thức dậy sau giấc ngủ.
    11. b) Mặt trời mọc làm bến sông sáng bừng lên.
    12. c) Hoa gạo nở làm bến sông sáng bừng lên.
    13. Vì sao cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê?
    14. a) Vì sông cạn nước, thuyền bè không có.
    15. b) Vì đã hết mùa hoa, chim chóc không tới.
    16. c) Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra.
    17. Thương và các bạn nhỏ đã làm gì để cứu cây gạo?
    18. a) Lấy cát đổ đầy gốc cây gạo.
    19. b) Lấy đất phù sa đắp kín những cái gốc bị trơ ra.
    20. c) Báo cho ủy ban xã biết về hành động lấy cát bừa bãi của kẻ xấu.
    21. Việc làm của Thương và các bạn nhỏ thể hiện điều gì?
    22. a) Thể hiện tinh thần đoàn kết.
    23. b) Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.
    24. c) Thể hiện thái độ dũng cảm đấu tranh với kẻ xấu.
    25. Câu nào dưới đây là câu ghép?
    26. a) Chiều nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo.
    27. b) Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống ủ ê.
    28. c) Cứ mỗi năm cây gạo lại xòe thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời xanh.
    29. Các vế câu trong câu ghép “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dạp dờn đùa với gió.” được nối với nhau bằng cách nào?
    30. a) Nối bằng từ “vậy mà”.
    31. b) Nói bằng từ “thì”.
    32. c) Nối trực tiếp (không dùng từ nối).
    33. Trong chuỗi câu “Chiều nay đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sông lở thành hố sâu hoắm…“, câu in đậm liên kết với câu đứng trước nó bằng cách nào?
    34. a) Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ.
    35. b) Dùng từ ngữ nối và thay thế từ ngữ.
    36. c) Lặp từ ngữ và thay thế từu ngữ.
    37. Dấu phẩy trong câu “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo.” có tác dụng gì?
    38. a) Ngăn cách các vế câu.
    39. b) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
    40. c) Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

    Trả lời:

    1. a) Cây gạo già; thân cây xù xì, gai góc, mốc meo; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.
    2. b) Cây gạo xòe thêm được một tán lá trong vươn cao lên trời.
    3. c) Hoa gạo nở làm bến sông sáng bừng lên.
    4. c) Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra.
    5. b) Lấy đất phù sa đắp kín những cái gốc bị trơ ra.
    6. b) Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.
    7. b) Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống ủ ê.
    8. a) Nối bằng từ “vậy mà”.
    9. a) Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ.
    10. c) Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

    Câu 1 (trang sgk Tiếng Việt 5): Em hãy miêu tả cô giáo (hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất.

    Trả lời:

         Bây giờ, đã nhiều năm trôi qua, nhưng em không thể nào quên được hình ảnh thầy Huy đang đứng trước bảng đen. Đó là thầy giáo lớp Ba của em ngày xưa.

         Tuy thầy đã ngoài năm mươi tuổi nhưng thầy luôn tận tụy với nghề dạy học. Em nhớ rất rõ, hôm ấy là giờ Toán. Bài Toán đố thuở ấy, đối với em bây giờ không khó lắm, nhưng không hiểu sao cả lớp đều bí, không làm được. Có lẽ là loại Toán mới gặp lần đầu.Đề ra xong, cả lớp ngồi cắn viết. Riêng em cứ vờ cắm cúi làm, nhưng thật sự em cũng chẳng tìm được một lời giải nào.Thấy thế, thầy ra lệnh cho cả lớp ngưng viết và cùng quay nhìn lên bảng. Thầy bắt đầu đọc lại đề Toán, nhắc nhở chúng em từng chi tiết trong bài.Thầy giảng chầm chậm. Cả lớp im phăng phắc, không ai dám nói chuyện, vì biết tính thầy rất nghiêm. Giọng thầy hơi run vì tuổi già, nhưng rất ấm áp và rõ ràng. Dường như lúc giảng bài thầy quên hết mọi chuyện xung quanh. Có lúc thầy lặp đi iặp lại cận kẽ một vân đề cân thiết hoặc dừng lại, gọi vài học sinh lơ đãng để truy bài.Giảng đến đâu, thầy dùng thước vẽ hình đến đó thật cẩn thận. Thầy hay dùng phấn màu tô lại những chỗ cần lưu ý chúng em.Ít ai nghĩ rằng thầy ốm yếu mà có thể giảng bài một cách khỏe khoắn như thế. Lúc bình thường, thầy chỉ nói vừa đủ để cho chúng em nghe thôi.Nhìn vẻ say sưa giảng bài, em thầm kính phục thầy vô cùng. Vì học trò, cả đời thầy không quản khó nhọc. Sau khi giảng xong, tất cả lớp đều hiểu được bài, thầy mỉm một nụ cười sung sướng. Trên vầng trán hơi nhăn của thầy, lấm tấm những giọt mồ hôi làm ướt mấy sợi tóc đã bạc trắng vì cần lao và năm tháng.

        Em kính yêu thầy vô cùng, vì thầy đã dạy dỗ chúng em nên người.

      Của bạn đây

    chúc bạn học tốt!

    mong bạn vote cho mình

     

     

    Bình luận
  2. Tiết 2

    Câu 1 :

     học thuộc lòng.

    Câu 2

    Các loại trạng ngữ

    Câu hỏi

    Ví dụ

    Trạng ngữ chỉ nơi chốn

    ở đâu ?

    Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửỉ.

    Các loại trạng ngữ:

    Ví dụ :

    Trạng ngữ chỉ nơi chốnỞ đâu?-

    Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửiTrạng ngữ thời gianKhi nào? Mấy giờ?-

    Sáng sớm tinh mơ, nông dân đã ra đồng.
    – Đúng 8 giờ sáng, chúng tôi bắt đầu lên đường.Trạng ngữ chỉ nguyên nhânVì sao? Nhờ đâu? Tại đâu?

    – Vì vẳng tiếng cười, Vương quốc nọ buồn chán kinh khủng.- Nhờ siêng năng, chăm chỉ, chỉ 3 tháng sau, Nam đã vượt lên đầu lớp.

    – Tại trời mưa, chuyến đi của chúng tôi đã bị hoãn lại.- Tại Hoa biếng học mà tổ chẳng được khen.

    Trạng ngữ chỉ mục đíchĐể làm gì? Vì cái gì?- Để đỡ nhức mẳt, người làm việc với máy vi tính cứ 45 phút phải nghỉ giải lao.

    – Vì Tổ quốc, thiếu niên sẵn sàng.Trạng ngữ chỉ phương tiệnBằng cái gì? Với cái gì?- Bằng một giọng rất nhỏ nhẹ, chân tình. Hà khuyên bạn nên chăm học.

    Tiết 3

    Câu 1

    học thuộc lòng.

     – Con chủ động hoàn thành bài tập.

    Câu 2

    a)   Năm học 2000 – 2001

    –  Số trường :13859

    –  Số học sinh: 9 741 100

    –   Số giáo viên: 355 900

    –  Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 15,2%

    b)   Năm học 2001 – 2002

    –  Số trường: 13 903

    –  Số học sinh: 9 315 300

    –   Số giáo viên: 359 900

    –  Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 15,8%

    c)   Năm học 2002

    –  Số trường: 14 163

    –  Số học sinh: 8 815 700

    –  Số giáo viên: 363 100

    –  Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 16,7%

    d)   Năm học 2003 – 2004

    –   Số trường: 14 346

    –  Số học sinh: 8 346 000

    –   Số giáo viên: 366 200

    –  Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 17,7%

    e)   Năm học 2004 – 2005

    –   Số trường: 14 518

    –   Số học sinh: 7 744 800

    –   Số giáo viên: 362 400

    –  Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số: 19,1%

    – Con lập bảng thống kê với các cột như sau: năm học, số trường, số học sinh, số giáo viên, tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số.

    – Đối chiếu các số liệu rồi điền đầy đủ các thông tin vào bảng.

    Tiết 4 

    Câu 1 :

     lập biên bản họp bao gồm những mục chính sau:

    – Tên biên bản họp.

    – Thời gian, địa điểm.

    – Thành viên tham dự, chữ cái và dấu câu.

    – Nội dung cuộc họp.

    Câu 2 :

    1. Thời gian, địa điểm.

    –  Thời gian: 16h30’, ngày 18/5/2018

    –  Địa điểm: lớp 5C, Trường Tiểu học Hùng Vương

    2. Thành viên tham dự: các chữ cái và dấu câu

    –  Chủ tọa, thư kí:

    –  Chủ tọa: bác Chữ A

    –  Thư kí: Chữ C

    3. Nội dung cuộc họp:

    –  Bác Chữ A phát biểu: Mục đích cuộc họp — tìm cách giúp đỡ Hoàng không biết chấm câu. Tình hình hiện nay: Vì Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu nên đã viết những câu rất vô nghĩa.

    –  Anh Dấu Chấm phân tích nguyên nhân: Khi viết, Hoàng không để ý đến các dấu câu, mỏi tay chỗ nào, chấm chỗ ấy.

    –  Đề nghị của Bác Chữ A và cách giải quyết, phân việc: Từ nay, mỗi khi Hoàng định chấm câu, Anh Dấu Chấm phải yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn. Anh Dấu Chấm có trách nhiệm giám sát Hoàng thực hiện nghiêm túc điều này.

    – Tất cả các chữ cái và dấu câu tán thành ý kiến của chủ tọa.

    – Cuộc họp kết thúc vào 17h30′, ngày 18/5/2018.

    Người lập biên bản kí                     Chủ tọa kí

               Chữ C                                   Chữ A

    Bình luận

Viết một bình luận