Lập dàn ý chi tiết cho các đề bài sau : 1. Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng của người trinh phụ trong đoạn trích ” tình cảnh lẻ loi của người t

Lập dàn ý chi tiết cho các đề bài sau :
1. Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng của người trinh phụ trong đoạn trích ” tình cảnh lẻ loi của người trinh phụ ”
2. Diễn biến tâm trạng của nàng kiều trong đoạn trích trao duyên .
( nộp lúc 9h cô chữa ???? )
3. Phân tích lí tưởng anh hùng của nguyễn du được thể hiện qua nhân vật Từ Hải như thế nào trong đoạn trích ” chí khí anh hùng ” trích truyện Kiều
Aa

0 bình luận về “Lập dàn ý chi tiết cho các đề bài sau : 1. Cảm nhận của em về diễn biến tâm trạng của người trinh phụ trong đoạn trích ” tình cảnh lẻ loi của người t”

    1. Dàn ý phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
    2. Mở bài
    • Giới thiệu tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn thị Điểm: tên tuổi, con người, sự nghiệp văn chương
    • Giới thiệu tác phẩm Chinh phụ ngâm (hoàn cảnh sáng tác) và đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (vị trí, nội dung đoạn trích).
    1. Thân bài
    2. 16 câu đầu: Tình cảm cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.
    3. Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị.

    – “Thầm reo từng bước”: Bước chân lặng lẽ dạo trên hiên vắng.

    – “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng cuốn rèm, buông rèm

    → Hành động lặp lại đi lặp lại một cách vô thức, thể hiện sự bần thần, bất định của người chinh phụ

    – Chữ “vắng, thưa”: Không chỉ gợi sự vắng lặng của không gian mà còn cho thấy nỗi trống vắng trong lòng người người chinh phụ

    1. Thao thức ngóng trông tin chồng

    – Ban ngày:

    • Người chinh phụ gửi niềm hi vọng vào tiếng chim thước – loài chim khách báo tin lành.
    • Nhưng thực tế “thước chẳng mách tin”: Tin tức chồng vẫn bặt vô âm tín.

    – Ban đêm:

    • Người chinh phụ thao thức cùng ngọn đèn hi vọng đèn biết tin tức về chồng, san xẻ nỗi lòng cùng nàng.
    • Thực tế: “Đèn chẳng biết” “lòng thiếp riêng bi thiết” Câu thơ có hình thức đặc biệt khẳng định rồi lại phủ định, ngọn đèn có biết cũng như không vì nó chỉ là vật vô tri không thể san sẻ nỗi lòng cùng người chinh phụ.
    • So sánh với bài ca dao “khăn thương nhớ ai”, bài ca dao cũng có xuất hiện hình ảnh ngọn đèn. Nếu “đèn” trong bài ca dao là tri âm tri kỉ với người phụ nữ thì ở đây ngọn “đèn” lay lắt lại cứa sâu thêm nỗi đau trong lòng người.

    – Hình ảnh so sánh “hoa đèn” và “bóng người”.

    • “Hoa đèn” đầu bấc ngọn đèn, thực tế là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi chỉ con hoa đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự cô đơn, trống trải.
    • Liên hệ với nỗi cô đơn của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh trở về với chiếc bóng năm canh:

              “Người về chiếc bóng năm canh

               Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi”

    1. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh.
    • “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: Là những hình ảnh gắn với cuộc sống thôn quê bình dị, yên ả
    • Từ láy “eo óc, phất phơ”: Cực tả vẻ hoang vu, ớn lạnh đến ghê rợn của cảnh vật.

    → Dưới con mắt trống trải cô đơn cả người chinh phụ, những cảnh vật vốn gắn với cuộc sống yên bình, êm ả nay trở nên khác thường, hoang vu, ớn lạnh. Đó là cách nói tả cảnh để ngụ tình.

    1. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về thời gian.
    • “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: Thể hiện sự dàn trải của nỗi nhớ miên man không dứt.
    • Biện pháp so sánh kết hợp với các từ láy giàu giá trị gợi hình gợi cảm “dằng dặc, đằng đẵng” cho thấy sự cảm nhận khác thường về thời gian, mỗi phút mỗi giờ ngắn ngủi trôi qua mà nặng nề như một năm dài, thời gian càng dài mối sầu càng nặng nề hơn.

    → Câu thơ cực tả nỗi cô đơn tột cùng tột độ trong lòng người chinh phụ

    1. Hoạt động gắng gượng duy trì nếp sống hằng ngày.

    – Điệp từ “gượng”: nhấn mạnh sự cố gắng gò ép mình của người chinh phụ

    – Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm:

    • Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành
    • Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt.
    • Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở. Sự lo lắng không chỉ cho thấy nỗi cô đơn mà còn cho thấy niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

     

    ⇒ Tiểu kết:

    – Nội dung: Khắc họa tâm trạng cô đơn, lẻ loi, trống vắng của người phụ nữ, ẩn sau đó thái độ cảm thông, chia sẻ của tác giả đối với nỗi đau khổ của con người.

    – Nghệ thuật:

    • Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng
    • Khắc họa nội tâm nhân vật tài tình, tinh tế thông qua hành động nhân vật, yếu tố ngoại cảnh, độc thoại nội tâm
    • Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, từ láy.
    1. Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ.
    2. Ước muốn của người chinh phụ.
    • “Gió đông”: Gió mùa xuân mang theo hơi ấm và sự sống
    • “Non Yên”: Điển tích chỉ nơi biên ải xa xôi
    • “Nghìn vàng”: Hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ (buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hi vọng rồi lại thất vọng)

    → Với các hình ảnh ẩn dụ và điển tích đã cho thấy ước muốn của người chinh phụ gửi gắm niềm hi vọng, thương nhớ vào ngọn gió xuân mang đến nơi chiến trường xa xôi để người chinh phu thấu hiểu và trở về cùng nàng.

    1. Nỗi nhớ của người chinh phụ

    – Thủ pháp điệp liên hoàn “Non yên – non yên, trời – trời”: Nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, trắc trở không gì có thể khỏa lấp, đồng thời cực tả nỗi nhớ vời vợi , đau đáu trong lòng người chinh phụ

    – Từ láy “thăm thẳm, đau đáu”: Cực tả cung bậc của nỗi nhớ, thẳm thẳm là nỗi nhớ sâu, dai dẳng, triền miên, đáu đáu là nỗi nhớ gắn với nỗi đau, nỗi sầu.

    → Câu thơ ghi lại một cách tinh tế, cảm động sắc thái nỗi nhớ, nỗi nhớ mỗi lúc một tăng tiến, dồn nén trở thành nỗi đau xót xa.

    → Sự tinh tế, nhạy cảm, đồng điệu của tác giả.

    1. Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh.

    – “Cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau

    – Cảnh vốn là vật vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật.

    → Thủ pháp tả cảnh ngụ tình, người chinh phụ đã hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến nó cũng trở nên não nề.

    ⇒ Tiểu kết.

    – Nội dung: Khắc họa nỗi buồn, nỗi đau, nỗi nhớ của người chinh phụ, ẩn sau đó là sự đồng cảm, trân trọng của tác giả đối với số phận và phẩm hạnh người phụ nữ

    – Nghệ thuật:

    • Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hoàn, từ láy
    • Thủ pháp tả cảnh ngụ tình
    • Giọng điệu da diết, buồn thương

    III. Kết bài

    • Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
    • Liên hệ với số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến phải xa chồng vì chiến tranh phi nghĩa: Vũ Nương. Qua đó, phê phán chiến tranh phi nghĩa tước đi hạnh phúc người phụ nữ.
    1. Dàn ý chi tiết phân tích bài Trao duyên 
    2. Mở bài
    • Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
    • Giới thiệu đoạn trích Trao duyên: Vị trí, nội dung
    1. Thân bài
    2. Lời nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân của Thúy Kiều (12 câu thơ đầu)
    3. Hai câu đầu: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều

    * Lời lẽ trao duyên

    – Cậy: + Là một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói >< nhờ, mong (thanh bằng)

    + Cũng mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ nhưng cậy còn mang thêm sắc thái hàm ý về sự hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng

    – Chịu: Nài ép, bắt buộc, không thể không nhận >< nhận: mang tính tự nguyện

    * Cử chỉ trao duyên

    – Lạy, thưa:

    • Là thái độ kính cẩn, trang trọng với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
    • Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra

    → Qua cách nói thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều

    → Sự tài tình trong cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du

    1. Mười câu tiếp: Lí lẽ trao duyên của Kiều.

    * 4 câu thơ tiếp: Kể về mối tình với chàng Kim

    – Thành ngữ: “ Giữa đường đắt gánh tương tư”

    – Hình ảnh: “Mối tơ thừa”

    – Hành động: “ Quạt ước, chén thề”

    → Bằng những thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều

    * 6 câu thơ sau: Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em.

    – Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”

    – Kiều buộc phải chọn 1 trong 2 con đường là “hiếu” và “tình”, Kiều đành chọn hi sinh tình.

    → Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.

    – “Ngày xuân em hãy còn dài”

    → Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước

    – “Xót tình máu mủ thay lời nước non”

    → Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.

    – Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều

    → Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời

    ⇒ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.

    – Nội dung: 12 câu thơ đầu là diễn biến tâm trạng phức tạp của Kiều trong lúc nói lời trao duyên

    – Nghệ thuật: Sử dụng các điển tích, điển cố, các thành ngữ dân gian, ngôn ngữ tinh tế, chính xác giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.

    1. Kiều trao kỉ vật và dặn dò Vân (14 câu thơ tiếp theo)
    2. Sáu câu đầu: Kiều trao kỉ vật

    – Kỉ vật; Chiếc vành, bức tờ mây

    → Kỉ vật đơn sơ mà thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc.

    – Từ “giữ – của chung – của tin”

    • “Của chung” là của Kim, Kiều nay là cả của Vân nữa
    • “Của tin” là những vật gắn bó gợi tình yêu thiêng liêng của Kim – Kiều: mảnh hương, tiếng đàn

    → Thể hiện sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều. Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và Kim Trọng.

    1. Tám câu thơ tiếp: Lời dặn dò của Kiều

    * Kiều dự cảm về cái chết

    – Hàng loạt các từ ngữ, hình ảnh gợi về cái chết: hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan

    → Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng. Kiều tưởng tượng ra cảnh mình chết oan, chết hận. Hồn không sao siêu thoát được bởi trong lòng đang nặng lời thề ước với Kim Trọng

    → Ta thấy được sự đau đớn, đầy tuyệt vọng của Kiều, đồng thời thể hiện tấm lòng thủy chung một lòng hướng về Kim trọng của Kiều

    * Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân

    – “Đền nghì trúc mai”: Đền ơn đáp nghĩa.

    – “Rưới xin giọt nước”: Tẩy oan cho chị.

    → Nỗi bứt rứt, dằn vặt trong lòng Kiều. Lúc này, Kiều như càng nhớ, càng thương Kim Trọng hơn bao giờ hết.

    Tóm lại: Nội dung: 14 câu thơ tiếp là một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát.

    – Nghệ thuật: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, độc thoại nội tâm.

    1. Tám câu thơ cuối: Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng

    – Hình thức: Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại

    – Tâm trạng: Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình: “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”

    → Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi

    – Nghệ thuật đối lập: quá khứ >< hiện tại

    → Khắc sâu nỗi đau của Kiều trong hiện tại.

    – Các hành động

    • Nhận mình là “người phụ bạc”
    • Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt khác với cái lạy nhờ cậy lúc đầu
    • Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.

    → Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý

    ♦ Tiểu kết

    – Nội dung: Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng.

    – Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ biểu cảm, thành ngữ, câu cảm thán, các điệp từ.

    III. Kết bài

    • Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
    • Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân: Đây là trích đoạn hay và cảm động nhất của Truyện Kiều, đem lại hiều xúc cảm nơi người đọc.
    1. DÀN Ý CHI TIẾT PHÂN TÍCH NHÂN VẬT TỪ HẢI
    2. Mở bài

    – Giới thiệu sơ lược tác giả, tác phẩm và đoạn trích:

    + Nguyễn Du là nhà thơ lớn của văn học Việt Nam, được mệnh danh là “đại thi hào dân tộc”, danh nhân văn hóa thế giới.

    + Truyện Kiều là tác phẩm truyện thơ Nôm kinh điển nổi tiếng nhất của Nguyễn Du.

    + Đoạn trích Chí khí anh hùng là ước mơ công lí của Nguyễn Du gửi gắm qua hình tượng Từ Hải.

    – Giới thiệu nhân vật Từ Hải: là hình tượng trung tâm của đoạn trích thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của tác giả.

    1. Thân bài

    * Luận điểm 1: Từ Hải với những ý chí, khát vọng vùng vẫy giữa trời đất

    – “Trượng phu”: Cách gọi thể hiện sự trân trọng đối với những bậc anh hùng có tài năng, đức độ hơn người

    – Hai không gian đối lập:

    + “Hương lửa đương nồng”: Mái ấm gia đình với tình yêu, hạnh phúc ngọt ngào

    => Không gian nhỏ hẹp, gắn với thói thường.

    + “Bốn phương”, “trời bể mênh mang”: Không gian vũ trụ mênh mông, rộng lớn nâng tầm vóc người anh hùng lên tầm vũ trụ.

    -> Thể hiện ước mơ, khát vọng lớn lao của người anh hùng.

    => Từ Hải quyết tâm từ bỏ không gian gia đình ấm êm để đến với không gian vũ trụ để vùng vẫy với những khát vọng.

    – Tính từ “thoắt”: Sự mau lẹ, quyết đoán, tự tin không phân vân

    => Sự thức dậy của lí trí, khí phách anh hùng vượt lên những điều bình thường để làm những điều phi thường.

    – Ánh mắt “trông vời” và tư thế “thẳng dong”: Khắc họa hình tượng người tráng sĩ với khát vọng vùng vẫy giữa trời cao

    => Người tráng sĩ lên đường với tư thế dứt khoát, mạnh mẽ đi liền một mạch không ngoảnh lại.

    * Luận điểm 2: Từ Hải với chí khí, hoài bão, lớn lao, phi thường

     – Hình ảnh “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”:

    => Thể hiện hoài bão phi thường của Từ Hải, muốn xây dựng cơ đồ của một bậc đế vương, chí khí xứng đáng tầm vóc của một bậc anh hùng.

    – Hình ảnh “bốn bể không nhà” kết hợp với câu hỏi tu từ “theo càng thêm bận biết là đi đâu”

    => Cảm giác cô đơn thấp thoáng của bậc anh hùng khi thực hiện hoài bão. Nhưng càng cô đơn, quyết tâm càng lớn.

    – Khoảng thời gian “một năm”: Thái độ tự tin, quyết tâm thực hiện lí tưởng anh hùng.

    -> Với những hình ảnh ước lệ đã cho thấy chí khí hoài bão, khát vọng lớn lao phi thường của người anh hùng Từ Hải.

    * Luận điểm 3: Từ Hải với tình yêu và khát vọng hạnh phúc phi thường

    – Trước lời nói của Kiều, Từ Hải đã trách móc nhẹ nhàng:

    + “Tâm phúc tương tri”: Là người tri kỉ, hiểu rõ lòng dạ của nhau.

    => Từ Hải lấy đạo tri kỉ ra để thuyết phục Kiều ở lại, với Từ Hải Kiều không phải người vợ, người tình mà là một người tri kỉ.

    + “Nữ nhi thương tình”: Thói nữ nhi tầm thường.

    -> Với Từ Hải, Kiều không phải cô gái tầm thường mà là người thông minh, sắc sảo, tinh tế.

    => Lời trách móc của Từ Hải cho thấy tình yêu của chàng đối với Thúy Kiều không phải tình cảm tầm thường mà hết sức phi thường. Đó là mối tình tri kỉ, trân quý lẫn nhau.

    – Khát vọng hạnh phúc phi thường của Từ Hải:

    + “Làm cho rõ mặt phi thường”: Thực hiện được hoài bão, lí tưởng anh hùng.

    + “Rước nàng nghi gia”: Rước Thúy Kiều danh chính ngôn thuận về làm vợ, cho nàng một danh phận.

    -> Từ Hải ra đi không chỉ hướng đến sự nghiệp của một bậc anh hùng mà còn hướng đến khát vọng hạnh phúc phi thường của “trai anh hùng với gái thuyền quyên”.

    * Luận điểm 4: Từ Hải – con người dứt khoát, tự tin, đầy bản lĩnh

    – “Quyết lời”: Lời nói dứt khoát, quyết đoán

    – “Dứt áo ra đi”: Thái độ mạnh mẽ, quyết tâm, dứt khoát.

    – “Gió mây bằng đã… đến kì dặm khơi”: Bút pháp lí tưởng hóa đã cực tả dáng vẻ tựa như cánh chim bằng cất mình bay thẳng vào muôn trùng dặm khơi của người anh hùng

    => Từ Hải là người có chí khí anh hùng, hoài bão lớn lao cùng bản lĩnh phi thường.

    * Ý nghĩa hình ảnh Từ Hải

    – Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của thời đại: chí khí, hoài bão lớn lao, khát vọng phi thường

    – Là biểu tượng về khát vọng tự do và lẽ công bằng.

    * Đặc sắc nghệ thuật xây dựng nhân vật

    – Bút pháp miêu tả, khắc họa nhân vật qua dáng vẻ, hành động, lời nói

    – Ngôn ngữ đối thoại trực tiếp

    – Hình ảnh ước lệ với các danh từ, động từ, tính từ giàu giá trị biểu đạt.

    III. Kết bài

    – Khái quát ý chí, tính cách của nhân vật Từ Hải.

    – Liên hệ quan niệm về người anh hùng trong thời đại mới.

    . Thoaaaa . 

     

    Bình luận
  1. 1. Dàn ý phân tích tâm trạng người chinh phụ

    I. Mở bài:

    – Giới thiệu về tác giả và đoạn trích:

    Đặng Trần Côn là con người tài ba học giỏi và có tài văn chương.

    Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ là một trong những đoạn hay và xúc động nhất của tác phẩm Chinh phụ ngâm.

    Khái quát tâm trạng của người chinh phụ: Tâm trạng chủ đạo buồn sầu cô đơn nhung nhớ.

    II. Thân bài:

    * Luận điểm 1: Nỗi cô đơn của người chinh phụ (8 câu đầu)

    – Cảnh ngộ: Chồng đi đánh trận, người chinh phụ phải ở nhà một mình.

    – Hành động:

    “Gieo từng bước”: bước chân chậm rãi từng bước một

    “Rủ thác đòi phen”: Buông xuống cuốn lên nhiều lần.

    => Hành động lặp đi lặp lại nhiều lần, không có mục đích

    => Tâm trạng bần thần, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.

    – Hình ảnh:

    + “Chim thước”: Loài chim báo tin lành.

    -> Người chinh phụ ngóng trông tin chồng thắng trận trở về, nhưng thước chẳng mách tin

    => Sự ngóng trông đến vô vọng.

    + “Ngọn đèn”, “chẳng biết”: Gợi thời gian đêm khuya

    => Gợi sự cô đơn, khát vọng sum họp, không ai chia sẻ.

    + “Hoa đèn – bóng người”: Gợi sự trằn trọc, thao thức vì nhớ chồng, con người không còn sức sống.

    => Tâm trạng buồn sầu, nhớ nhung, ngóng trông vô vọng.

    – Lời độc thoại của nhân vật.

    “Lòng thiếp riêng bi thiết”: Nỗi lòng bi thương, thảm thiết không nói lên lời

    “Buồn rầu”: Buồn đau, cô đơn

    “Khá thương”: Xót xa, đau đớn, bồn chồn

    – Nghệ thuật:

    Đối: rủ – thác, ngoài – trong

    Điệp ngữ bắc cầu: đèn biết chăng – đèn chẳng biết -> Tâm trạng buồn triền miên, kéo dài.

    Câu hỏi tu từ: Là lời than thở khắc khoải không yên

    Những từ ngữ đặc tả tâm trạng: Bi thiết, buồn rầu, khá thương,… tô đậm tâm trạng nhân vật.

    * Luận điểm 2: Nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ (8 câu tiếp)

    – Cảnh vật:

    + “Gà eo óc”, “năm trống”: Gợi âm thanh của sự lẻ loi, cô quạnh và thời gian ban đêm trống vắng

    => Người chinh phụ nhớ chồng thao thức suốt đêm.

    + “Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”: Bóng cây hòe ngoài sân trong vườn ngắn rồi dài, dài lại ngắn nhàm chán không có sức sống.

    => Cảnh vật gợi sự cô quạnh, hoang vắng đến đáng sợ.

    – Thời gian:

    + “Khắc giờ đằng đẵng như niên”: Một giờ xa cách như một năm dài đằng đẵng.

    => Nỗi buồn kéo dài vô tận.

    + “Mối sầu”, “dằng dặc”, “miền biển xa”: Cụ thể hóa nỗi sầu, giúp người đọc cảm nhận được sự dàn trải của nó.

    => Tô đậm nỗi cô quạnh, sầu muộn dàn trải của người chinh phụ

    – Hành động:

    Động từ “gượng”: gượng gạo, miễn cưỡng

    “Hương gượng đốt”, “hồn đà mê mải”: Miễn cưỡng đốt hương tìm sự thanh thản nhưng lại mê man.

    “Gương gượng soi”, “lệ lại châu chan”: Gượng gạo soi gương mà òa khóc

    “Gượng gảy ngón đàn”: Khát khao hạnh phúc nhưng lại sợ điềm gở.

    – Hình ảnh “Sắt cầm, dây duyên, phím loan”: Biểu tượng của hạnh phúc lứa đôi nhưng lại gợi nỗi đau chia lìa.

    => Người chinh phụ càng cố gắng giải tỏa thì tâm trạng càng cô đơn, tuyệt vọng, nỗi sầu muộn càng trở nên ám ảnh.

    – Nghệ thuật

    Sử dụng các từ láy gợi hình gợi cảm: eo óc, phất phơ, đằng đẵng,…

    Sử dụng các hình ảnh so sánh: lấy vật hữu hình để nói vật vô hình để cụ thể hóa nỗi sầu.

    Điệp từ “gượng”: Khắc họa tâm trạng gượng gạo một cách ám ảnh

    Hình ảnh ước lệ, tả cảnh ngụ tình.

    * Luận điểm 3: Niềm thương nhớ chồng của người chinh phụ (8 câu cuối)

    – Không gian:

    “Gió Đông, non Yên”: Hình ảnh ước lệ gợi hình ảnh người vợ phải mượn ngọn gió Đông mới có thể truyền tải được nỗi nhớ chồng.

    “Đường lên bằng trời”: Xa vời dường như không có điểm cuối

    => Nhấn mạnh sự xa cách trùng khơi của người chinh phụ, thể hiện tình yêu và nỗi nhớ da diết của người chinh phụ.

    – Tính chất nỗi nhớ:

    “Thăm thẳm”: Gợi độ dài của thời gian, độ rộng của không gian, độ sâu của nỗi nhớ.

    “Đau đáu”: Trạng thái không yên lòng, quan tâm nhớ nhung, mong đợi, day dứt khôn nguôi.

    => Nỗi nhớ triền miên trong thời gian vô tận được cụ thể hóa bằng không gian xa vời, khắc họa nỗi nhớ khắc khoải dằng dặc.

    – Tâm trạng:

    “Cảnh buồn, thiết tha lòng”: Tả cảnh ngụ tình, cảnh buồn, lòng người đau xót, quặn thắt.

    “Cành cây sương đượm”: Gợi sự buốt giá, lạnh lẽo

    “Tiếng trùng mưa phun”: Sự ảo não, hoang vắng, nghe được cả tiếng côn trùng kêu rả rích.

    => Tâm trạng cô đơn, thổn thức, nỗi nhớ thương, khát khao được đồng cảm nhưng vô vọng.

    – Nghệ thuật:

    Từ láy gợi hình gợi cảm: thăm thẳm, đau đáu, thiết tha

    Hình ảnh ước lệ: gió đông, non Yên.

    So sánh: “đường lên bằng trời”

    Điệp từ: “nhớ”, “gửi”, “thăm thẳm”

    Điệp ngữ bắc cầu: “non Yên – non Yên”, “bằng trời – trời thăm thẳm”.

    Tả cảnh ngụ tình: “Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”.

    * Luận điểm 4: Thái độ của tác giả trước tâm trạng của người chinh phụ.

    Thương xót, cảm thông trước tình cảnh cô đơn sầu muộn của người chinh phụ

    Ngợi ca tấm lòng thủy chung, khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

    Lên án chiến tranh phong kiến đã gây ra cho con người bao đau khổ, mất mát.

    * Đặc sắc nghệ thuật

    Thể thơ song thất lục bát giàu nhạc tính

    Sử dụng từ láy, biện pháp điệp từ, điệp ngữ

    Hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng

    Ngôn từ chọn lọc

    Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

    Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế

    III. Kết bài:

    Khái quát lại tâm trạng của người chinh phụ

    Suy nghĩ của bản thân: Đồng cảm, thương xót cho người phụ nữ, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của họ.

                                  Dàn ý tâm trạng của Thúy Kiều

    1. Mở bài:

    • Giới thiệu vài nét đặc sắc nhất về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn tích.
    • Dẫn dắt đặt vấn đề (theo yêu cầu đề ra).

    2. Thân bài:

    – Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.

    (“Cậy em em có chịu lời…phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”)

    • Kiều nhờ cậy Vân, lời nhờ cậy có sắc thái khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy, vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”.
    • Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ.

    Cách nói của Kiều thể hiện sự thông minh khôn khéo, qua đó thể hiện tài năng bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du.

    + Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này: Kiều đang mâu thuẫn giữa hành động và lời nói, lí trí và tình cảm. Kiều trao duyên chứ không muốn trao tình.

    – Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên

    (Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)

    • Dự cảm về cái chết cứ trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều ; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn,Kiều hướng về người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ.
    • Từ chỗ nói với em Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu ; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.

    => Với nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến nội tâm nhân vật và ngôn ngữ độc thoại sinh động, đoạn trích Trao duyên đã ánh lên vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi tình yêu tan vỡ và sự hy sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.

    3. Kết bài:

    • Tài năng xuất sắc của Nguyễn Du trong việc khám phá và thể hiện quy luật nội tâm sâu sắc của con người.
    • Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều, qua đó thấy được cái nhìn hiện thực và nhân đạo của Nguyễn Du.
    •                            Dàn ý phân tích nhân vật Từ Hải 

      I. Mở bài:

      – Giới thiệu nhân vật Từ Hải.

      II. Thân bài:

      * Bối cảnh cuộc gặp gỡ của Từ Hải – Thúy Kiều: (Tự tìm hiểu)

      * Chí khí anh hùng của Từ Hải:

      – “Nửa năm hương lửa đương nồng/Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”: Không cam chịu cuộc sống ấm êm, giản dị mà quyết tâm để lại sau lưng tình riêng ra đi làm nghiệp lớn.

      – Hành động ra đi mạnh mẽ, quyết liệt của Từ Hải lại được thể hiện rất rõ ở những câu thơ “Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong” và “Quyết lời dứt áo ra đi”. Tác giả lựa chọn sử dụng một loạt những từ ngữ “thẳng rong” tức là đi liền một mạch, “quyết lời”, “dứt áo” thể hiện hành động nhanh chóng, mạnh mẽ, dứt khoát, không chút lưu luyến, bịn rịn. Từ đó thấy được khí phách mạnh mẽ của bậc đại trượng phu.

      – “Từ rằng: Tâm phúc tương tri/Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình”: Lời trách, nhưng đồng thời cũng là lời động viên Thúy Kiều rằng hãy cố gắng vượt ra khỏi cái suy nghĩ của bậc nữ nhi thường tình để trở thành phu nhân của một bậc anh hùng cái thế, có công danh sự nghiệp hiển hách, thể hiện ý thức của Từ Hải về sự hơn đời, hơn người của bản thân mình.

      – “Bao giờ… nghi gia”: Lời động viên ngầm của Từ Hải là lời ước hẹn của Từ Hải với Thúy Kiều.

      – “Bằng nay bốn bể không nhà/Theo càng thêm bận biết là đi đâu”: An ủi, lo lắng, giải thích cho Thúy Kiều để nàng an lòng ở lại. Đồng thời ở hai câu thơ này ta còn lờ mờ nhận ra đằng sau nó là sự cô đơn, lạc lõng của Từ Hải trong giây phút bắt đầu gây dựng công danh sự nghiệp.

      – Các hình ảnh “bốn phương”, “trời bể mênh mang”, “bốn bể”, “gió mây”, “dặm khơi”, hình ảnh cánh chim “bằng”. Đây đều là những hình ảnh gợi ra bối cảnh không gian khoáng đạt rộng lớn, góp phần nâng tầm vóc của người anh hùng mang hùng tâm tráng chí Từ Hải lên sánh ngang với tầm vóc của vũ trụ. Bên cạnh đó còn thể hiện chí lớn của người anh hùng khao khát được vẫy vùng, tùng hoành trong bốn bể.

      III. Kết bài:

      – Nêu tổng kết nội dung và nghệ thuật.

    Bình luận

Viết một bình luận