– Lí do Phong trào Cần vương bùng nổ, tóm tắt diễn biến chính. Lí giải được vì sao chiếu Cần vương được đông đảo nhân dân tham gia? – Nguyên nhân bùng

– Lí do Phong trào Cần vương bùng nổ, tóm tắt diễn biến chính. Lí giải được vì sao
chiếu Cần vương được đông đảo nhân dân tham gia?
– Nguyên nhân bùng nổ, diễn biến chính, ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Yên Thế.

0 bình luận về “– Lí do Phong trào Cần vương bùng nổ, tóm tắt diễn biến chính. Lí giải được vì sao chiếu Cần vương được đông đảo nhân dân tham gia? – Nguyên nhân bùng”

  1. 1) Ngày 13-7-1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương.

    => Cuộc phản công kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương là nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ phong trào Cần Vương. do nhân dân ta hưởng ứng chiếu Cần Vương quyết tâm đấu tranh vì độc lập dân tộc. Khi có chiếu Cần Vương ban ra họ được văn thân sĩ phu tập hợp, lôi kéo đưa họ tham gia đâu tranh. Vì vậy họ tham gia một cách nhiệt tình, sáng tạo, tự giác. Chính sự tham gia đông đảo, tự giác của nông dân trong cả nước đã làm nên phong trào Cần Vương ở nước ta cuối thế kỉ XIX

    Nội dung

    Giai đoạn thứ nhất (1885 – 1888)

    Lãnh đạo

    Vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, văn thân, sĩ phu yêu nước.

    Lực lượng

    Đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.

    Địa bàn

    – Rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì.

    – Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định, đề đốc Tạ Hiện (Thái Bình), Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên),…

    Kết quả

    Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc và chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi).

    Đặc điểm

    – Phong trào diễn ra dưới danh nghĩa “Cần vương”.

    – Phát huy cao độ lòng yêu nước, huy động sự ủng hộ của đông đảo nhân dân.

    – Nổ ra lẻ tẻ, rời rạc, chưa tạo thành sự liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa.

    Giai đoạn thứ hai (1888 – 1896)

    Lãnh đạo

    Văn thân, sĩ phu yêu nước.

    Lực lượng

    Đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.

    Địa bàn

    – Thu hẹp, quy tụ dần thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng trung du và miền núi.

    – Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Cao Điển và Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo,…

    Kết quả

    Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt.

    Đặc điểm

    – Mặc dù nhà vua đã bị bắt, phong trào vẫn diễn ra sôi nổi.

    – Phát huy cao độ lòng yêu nước, huy động sự ủng hộ của đông đảo nhân dân.

    – Nổ ra lẻ tẻ, rời rạc, chưa tạo thành sự liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa.

    Nguyên nhân bùng nổ

    Chiếu Cần vương được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng  đó là lời kêu gọi tâm huyết của một ông vua trẻ có tinh thần yêu nước và khẳng khái, mong muốn giành độc lập dân tộc.

    do các cuộc khởi nghĩa trước của nhân dân bị triều đình cấu kết với thực dân Pháp đàn áp, nên qua chiếu Cần Vương họ cảm thấy rằng người đứng đầu đất nước là vua(đại diện cho giai cấp phong kiến, đại diện đất nước) đã đứng về phe mình, kêu gọi nhân dân đứng lên giải phóng đất nước, giải phóng dân tộc nên được đông đảo nhân dân hưởng ứng nhiệt tình. Chiếu Cần Vương đã thổi bùng ngọn lửa yêu nước đó trong mỗi con người.

    -Dưới thời Nguyễn, kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận đã phiêu tán lên Yên Thế, lập làng, tổ chức sản xuất.

    – Khi Pháp mở rộng chiếm đánh Bắc Kì, Yên Thế trở thành một trong những mục tiêu bình định của chúng.

    => Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh.

    diễn biến chính:

    -1884 – 1892: nhiều toán nghĩa quân hoạt động dưới sự chỉ huy của Đề Nắm.

    – 1893 – 1908: Nghĩa quân vừa xây dựng lực lượng vừa chiến đấu dưới sự chỉ huy của Đề Thám.

    – 1909 – 1913: Pháp tập trung lực lượng tấn công Yên Thế, lực lượng nghĩa quân hao mòn. Ngày 10 – 2 – 1913, Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.

    ý nghĩa

    Thể hiện tinh thần yêu nước chống Pháp của giai cấp nông dân. Góp phần làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.

    Bình luận
  2. *Lý do phong trào Cần Vương bùng nổ :

    – Thực dân Pháp xác lập ách thống trị đô hộ trên toàn Việt Nam vào năm 1884

    – Dưới sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân, phe chủ chiến đã sẵn sàng hành động

    – Cuộc phản công dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Thất Thuyết vào rạng sáng ngày mồng 05 tháng 07 năm 1885

    – Cuộc phản công của phái chủ chiến thất bại, khiến vua Hàm Nghi buộc phải chạy đến Quảng Trị sơ tán

    => Chiếu Cần Vương lần 1 được ban ra

    – Chiếu Cần Vương lần 2 được ban ra tại Ấu Sơn của Hà Tĩnh vào ngày 20 tháng 9 năm 1885

    => Từ đó bùng nổ mạnh mẽ cuộc kháng chiến Cần Vương.

    *Tóm tắt diễn biến chính phong trào Cần Vương :

    Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888:

    – Lãnh đạo: Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, văn thân, sĩ phu yêu nước.

    – Lực lượng: đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.

    – Địa bàn: rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định, Đề đốc Tạ Hiện (Thái Bình), Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên), …

    – Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà vua đã hiên ngang cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi).

    Giai đoạn từ năm 1888 đến 1896:

    – Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước.

    – Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ dần thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng trung du và miền núi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Cao Điển và Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo….

    – Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt.

    * Chiếu Cần Vương được đông đảo nhân dân tham gia vì :

    – Đó là chiếu chỉ của nhà vua yêu nước, ông đã đứng về phía của người dân và phái chủ chiến chống thực dân Pháp để giành độc lập cho dân tộc trong khi triều đình đang đứng về phía Pháp , làm tay sai cho chúng.
    – Chiếu Cần vương đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng đấu tranh giành tự do của đại đa số nhân dân.
    – Nhân dân có lòng nồng nàn yêu nước, oán giận bộ phận vua quan phong kiến nhu nhược và lòng căm thù thực dân Pháp xâm lược

    *Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế :

    – Dưới thời Nguyễn, kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận đã phiêu tán lên Yên Thế, lập làng, tổ chức sản xuất.

    – Khi Pháp mở rộng chiếm đánh Bắc Kì, Yên Thế trở thành một trong những mục tiêu bình định của chúng.

    => Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh.

    *Diễn biến chính bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế :

    3 giai đoạn
    – Giai đoạn 1884-1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất. Sau khi Đề Nắm mất (4/1892), Đề Thám trở thành lãnh tụ của phong trào.
    – Giai đoạn 1893-1908: Thời kì này nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở.
    – Giai đoạn 1909-1913: Sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội , phát hiện thấy có sự dính líu của Đề Thám, Thực dân Pháp đã tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế.
    Đến ngày 10/2/1913 khi thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã

    *Ý nghĩa bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế :

    -Là phong đấu tranh lớn nhất của nông dân cuối thế kỷ XIX.
    – Thể hiện ý chí, sức mạnh của nông dân.
    – Làm chậm quá trình xâm lược và bình định của thực dân Pháp.
    – Nông dân cần có một giai cấp tiên tiến lãnh đạo.

    Bình luận

Viết một bình luận