*Mệnh đề quan hệ:
Nêu các đại từ quan hệ và cách dùng (cả trường hợp đặc biệt hay gì đó…) kèm theo ví dụ dễ hiểu.
:>
0 bình luận về “*Mệnh đề quan hệ: Nêu các đại từ quan hệ và cách dùng (cả trường hợp đặc biệt hay gì đó…) kèm theo ví dụ dễ hiểu. :>”
Về mệnh đề quan hệ THAT: THAT bắt buộc dùng trong những trường hợp sau:
Sau những tính từ ở dạng so sánh cực cấp (superlative): Yesterday was one of the coldest days that I have ever known.
Sau những cách nói mở đầu bằng ‘It is/was…’: It is the teacher that is important, not the kind of school he teaches in.
Sau những tiền tiến từ (antecedent) vừa là người, vừa là vật: He talked brilliantly of the men and the books that interested him.
Về mệnh đề quan hệ WHOSE: WHOSE thay cho một danh từ chỉ người đứng trước, chỉ quyền sở hữu đối với danh từ theo sau nó. Giữa WHOSE và danh từ theo sau không có mạo từ (article). Một đôi khi WHOSE cũng được dùng thay cho danh từ chỉ vật ở trước. Trong các trường hợp khác người ta dùng OF WHICH.
The man whose car was stolen yesterday is my uncle.
He came in a car the windows of which was broken.
Về cách dùng Who và of Which:
WHOSE : dùng cả cho người và vật
This is the book. Its cover is nice
-> This is the book whose cover is nice .
-> This is the book the cover of which is nice
WHOSE: đứng trứoc danh từ
OF WHICH : đứng sau danh từ ( danh từ đó phải thêm THE )
OF WHICH : chỉ dùng cho vật ,không dùng cho người.
This is the man . His son is my friend.
-> This is the man the son of which is my friend.( sai )
-> This is the man whose son is my friend.( đúng )
Danh từ riêng ,tên: Ha Noi , which …. Mary ,who is …
Có this ,that ,these ,those đứng trước danh từ: => This book ,which ….
Có sở hửu đứng trước danh từ: => My mother ,who is ….
Là vật duy nhất ai cũng biết : ( Sun ( mặt trời ) ,moon ( mặt trăng ) => The Sun ,which ..
CÁCH ĐẶT DẤU PHẨY :
– Nếu mệnh đề quan hệ ở giữa thì dùng 2 dấu phẩy đặt ở đầu và cuối mệnh đề => My mother , who is a cook , cooks very well
– Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng một dấu phẩy đặt ở đầu mệnh đề ,cuối mệnh đề dùng dấu chấm. => This is my mother , who is a cook .
Mệnh đề quan hệ(Relative clause) là một mệnh đề phụ được dùng để bổ nghĩa chodanh từ(noun) hoặccụm danh từ(noun phrase) đứng trước nó.
Ví dụ như câu“the man who wasn’t there”(Người đàn ông đã không có mặt ở đó),the manở đây làdanh từvà nó được bổ nghĩa bởi mệnh đề quan hệwho wasn’t there. Mệnh đề quan hệ còn có thể bổ nghĩa cho đại từ như trong câu“he to whom I have written”(Anh ta là người mà tôi viết thư đến), hoặc một cụm danh từ mà nó bao gồm từ bổ nghĩa, như câu “the black panther in the tree” (Con báo đen trong cái cây đó nó sắp vồ). Mệnh đề quan hệ thường được nối với mệnh đề chính bằng cácđại từ quan hệ(relative pronouns)who, whom, which, whose, that.
Trong phần lớn ngôn ngữ châu Âu, mệnh đề quan hệ được cấu tạo bởi lớp nghĩa đặc biệt củađại từgọi làđại từ quan hệ(relative pronouns); ở các ví dụ trên từwho,which,whomlà một đại từ quan hệ. Trong một số ngôn ngữ khác, mệnh đề quan hệ có thể khác nhau rõ rệt: họ gọi các liên từ với lớp nghĩa đặc biệt này làrelativizers.
Về mệnh đề quan hệ THAT: THAT bắt buộc dùng trong những trường hợp sau:
Về mệnh đề quan hệ WHOSE: WHOSE thay cho một danh từ chỉ người đứng trước, chỉ quyền sở hữu đối với danh từ theo sau nó. Giữa WHOSE và danh từ theo sau không có mạo từ (article). Một đôi khi WHOSE cũng được dùng thay cho danh từ chỉ vật ở trước. Trong các trường hợp khác người ta dùng OF WHICH.
Về cách dùng Who và of Which:
WHOSE : dùng cả cho người và vật
This is the book. Its cover is nice
-> This is the book whose cover is nice .
-> This is the book the cover of which is nice
WHOSE: đứng trứoc danh từ
OF WHICH : đứng sau danh từ ( danh từ đó phải thêm THE )
OF WHICH : chỉ dùng cho vật ,không dùng cho người.
This is the man . His son is my friend.
CÁCH ĐẶT DẤU PHẨY :
– Nếu mệnh đề quan hệ ở giữa thì dùng 2 dấu phẩy đặt ở đầu và cuối mệnh đề => My mother , who is a cook , cooks very well
– Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng một dấu phẩy đặt ở đầu mệnh đề ,cuối mệnh đề dùng dấu chấm. => This is my mother , who is a cook .
Mệnh đề quan hệ (Relative clause) là một mệnh đề phụ được dùng để bổ nghĩa cho danh từ (noun) hoặc cụm danh từ (noun phrase) đứng trước nó.
Ví dụ như câu “the man who wasn’t there” (Người đàn ông đã không có mặt ở đó), the man ở đây là danh từ và nó được bổ nghĩa bởi mệnh đề quan hệ who wasn’t there. Mệnh đề quan hệ còn có thể bổ nghĩa cho đại từ như trong câu “he to whom I have written” (Anh ta là người mà tôi viết thư đến), hoặc một cụm danh từ mà nó bao gồm từ bổ nghĩa, như câu “the black panther in the tree” (Con báo đen trong cái cây đó nó sắp vồ). Mệnh đề quan hệ thường được nối với mệnh đề chính bằng các đại từ quan hệ (relative pronouns) who, whom, which, whose, that.
Trong phần lớn ngôn ngữ châu Âu, mệnh đề quan hệ được cấu tạo bởi lớp nghĩa đặc biệt của đại từ gọi là đại từ quan hệ (relative pronouns); ở các ví dụ trên từ who, which, whom là một đại từ quan hệ. Trong một số ngôn ngữ khác, mệnh đề quan hệ có thể khác nhau rõ rệt: họ gọi các liên từ với lớp nghĩa đặc biệt này là relativizers.