. Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 10 và hàm lượng ADN trong nhân tế bào sinh dưỡng là 4,0pg. Trong một quần thể của loài này có 4 thể đột biến được kí hiệu là A, B, C và D. Số lượng nhiễm sắc thể và hàm lượng ADN có trong nhân của tế bào sinh dưỡng ở 4 thể đột biến này là:
Thể đột biến A B C D
Số lượng NST 10 10 11 20
Hàm lượng ADN 3,98pg 4,01pg 4,04pg 8,0pg
Các thể đột biến nói trên có thể là dạng đột biến nào? Giải thích
a. Dạng đột biên A : Số lượng NST còn nguyên nhưng số lượng ADN giảm suy ra đây là đột biến mất đoạn NST
b, Dạng đột biên B : Số lượng NST còn nguyên nhưng số lượng ADN tăng suy ra đây là đột biến lặp đoạn NST
c. Đột biến dạng C : Số lượng NST tăng thêm 1 , số lượng ADN tăng nên đây là dạng đột biên thêm 1 NST
$2n+1=11$
c. Đột biến dạng C : Số lượng NST tăng thêm gấp đôi , số lượng ADN tăng lên gấp đôi nên đây là dạng đột biến tứ bội
Bộ NST $4n$
Đáp án:
A: mất đoạn
B: lặp đoạn
C: 2n+1
D: 4n
Giải thích các bước giải:
Dạng đột biến A: chúng sau đột biến có số lượng NST ko đổi so với bình thường nhưng hàm lương ADN của chúng bị giảm → đột biến mất đoạn
Dạng đột biến B: chúng sau đột biến vẫn có số lượng NST bằng lúc chưa đột biến nhugw hàm lượng của ADN này lại tăng lên→ đột biến lặp đoạn
Dạng đột biến C: Đột biến này so với số NST ban đầu thì chúng tăng lên 1 NST → đột biến 2n+1
Dăng đọt biến D: Đôt biến này so với số NST ban đầu thì chúng gấp đôi kể cả hàm lượng ADN cũng vậy → đôt biến 2n . 2 = 4n