Một mol rượu đơn chức A1 được oxi hóa thành axit hữu cơ tương ứng B. Người ta dehydrat hóa (khử nước) cũng một mol rượu A1, tạo thành một anken, rồi sau khi hydrat hóa (cộng nước) anken lại tạo thành một rượu A2 là đồng phân của rượu A1 ban đầu. Từ các sản phẩm của những phản ứng đó (B và A2) người ta tổng hợp este C. Đốt cháy hoàn toàn este C thu được 80,6 lít khí cacbonic (đktc). Tìm cấu tạo este C, cho biết hiệu suất tạo thành este là 60% còn các phản ứng khác xảy ra hoàn toàn.
1 mol $A_2$ tạo 1 mol B và 1 mol $A_2$. Vậy $n_C=1 mol$ (Theo lí thuyết)
Thực tế $n_C=1.60\%=0,6 mol$
$n_{CO_2}=\dfrac{80,6}{22,4}=3,6 mol= 6n_C$
$\Rightarrow$ Este C có 6C.
Mà ancol có đồng phân nên ancol có ít nhất 3C.
Phản ứng cộng anken tạo A2 là đồng phân A1 (1 ancol đơn chức) nên A2 đơn chức. Vậy các hợp chất đều no.
CTCT este C: $HCOOCH_2-CH_2-CH_3$ hoặc $HCOOCH(CH_3)-CH_3$
Đáp án:
A1 cho anken và axit ==> A1 là rượu đơn no bậc môt ==> A1: CnH2n+2O
==> B là axit đơn no CnH2nO2
Rượu A2 là rượu bậc cao có cùng công thức với A1 là CnH2n+2O
CnH2n+2O —-> CnH2nO2
1————————-1
CnH2n+2O —-> CnH2n ——> CnH2n+2O
1————————-1——————–1
CnH2n+2O + CnH2nO2 —–> C(2n)H2(2n)O2 + H2O ===> Công thức C: C2nH4nO2
1———————1———————–0,6
C2nH4nO2 —-> 2n CO2
0,6————0,6*2n = 1,6 ===> n = 3
A1 CH3-CH2-CH2-OH
B1: CH3-CH2-COOH
A2 : CH3-CH(OH)-CH3
C : CH3-CH2-COO – CH(CH3)-CH3
Giải thích các bước giải: