Một người đi xe đạp từ A đến B cách nhau 36km. Khi từ B trở về A, người đó tăng vận tốc thêm 3km/h, vì vậy thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút. Tính vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B
Một người đi xe đạp từ A đến B cách nhau 36km. Khi từ B trở về A, người đó tăng vận tốc thêm 3km/h, vì vậy thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút. Tính vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B
Đáp án:
vận tốc: $12km/h$
Giải thích các bước giải:
$36P=0,6h$
gọi vận tốc ban đầu người đó là x (km/h). (x>3)
thời gian dự định đi từ A-B là y(h). (y>0,6)
vì quãng đường AB dài 36km nên ta có PT:
$xy=36$ (1)
vì khi trở về vận tốc tăng $3km/h$ và thời gian về ít hơn đi là $0,6h$ nên ta có PT:
$(x+3).(y-0,6)=36$
$⇔xy+3y-0,6x-1,8=36$ (2)
từ (1) và (2) ta có hệ PT:
$\begin{cases}xy=36\\xy+3y-0,6x-1,8=36\end{cases}$
$⇔\begin{cases}xy=36\\36+3y-0,6x-1,8=36\end{cases}$
$⇔\begin{cases}xy=36\\3y-0,6x=1,8\end{cases}$
giải hệ ta được:
$\begin{cases}x=12(T/M)\\y=3(T/M)\end{cases}$
Đổi $36$ phút$=\frac{3}{5} (h)$
Gọi vận tốc của người đi xe đạp từ $A$ đến $B$ là : $x (km/h, x>0)$
⇒Vận tốc của người đó khi đi từ $B$ về $A$ là: $x + 3 (km/h)$
Ta có: Thời gian người đó đi từ A đến B là : $\frac{36}{x}(h)$
⇒Thời gian người đó đi từ B về A là : $\frac{36}{x+3}(h)$
Vì thời gian về ít hơn thời gian đi nên ta có phương trình :
$\frac{36}{x}+\frac{36}{x+3}=\frac{3}{5}$
$⇔ x^2 + 3x – 180 = 0$
$⇔x²-12x+15x-180=0$
$⇔x(x-12)+15(x-12)=0$
$⇔(x+15)(x-12)=0$
$⇔\left \{ {{x+15=} \atop {x-12=0}} \right.$
$⇔\left \{ {{x=-15 (ktm)} \atop {x=12(tm)}} \right.$
Vậy vận tốc của người đi xe đạp từ $A$ đến $B$ là $12km/h$
#CHÚC BẠN HỌC TỐT
$25/1/2021