Một tế bào sinh dục sơ khai qua các giai đoạn phát triển từ vùng sinh sản – vùng sinh trưởng – vùng chín đòi hỏi MT cung cấp 240 NST đơn . Số NST đơn có trong một giao tử tạo ra ở vùng chín gấp hai lần số tế bào tham gia vào lần phân bào cuối tại vùng sinh sản. Tổng số giao tử tạo ra bằng 1/2048 tổng số kiểu tổ hợp giao tử có thể hình thành cuả loài . Biết quá trình giảm phân không xảy ra trao đổi chéo và đột biến .
a. Xác định bộ NST của loài
b. Xác định giới tính cá thể trên
c. Cá thể có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử khác nhau trong quá trình giảm phân ở các trường hợp sau:
Trường hợp 1 : Có một cặp NST trao đổi chéo tại một điểm
Trường hợp 2 : Có hai cặp NST trao đổi chéo tại hai điểm không cùng lúc
Giải thích các bước giải:
Gọi x là số lần nguyên phân của tế bào sinh dục. (x, € N*)
2n là bộ nhiễm sắc thễ lưỡng bội của loài. (n € N*)
Số NST môi trường cung cấp cho quá trình trên (nguyên phân và giảm phần) = 2n($2^{x+1}$ -1)= 240 (1)
Số NST đơn trong 1 giao tử = n = 2. $2^{x-1}$ = $2^{x}$ (2)
Thế (1) vào (2) được phương trình: 2n x ( 2n -1) => 2$n^{2}$ – n – 120 = 0=> n = 8 , x= 3
a, Vậy bộ NST của loài: 2n = 16
Số lần NP của tbsd là 3
b, kiểu tổ hợp giao tử là : 2^8 x 2^ 8
Số giao tử tạo ra là : 2^8 x 2^8 : 2048 = 32= 2^3 x 4
vậy giới tính cá thể trên là đực
b,Trường hợp 1 : Có một cặp NST trao đổi chéo tại một điểm: tạo ra 4 giao tử, 7 tế bào còn lại giảm phân bình thường cho tối đa
Số giao tử tối đa là 14 + 4 = 16
Trường hợp 2 : Có hai cặp NST trao đổi chéo tại hai điểm không cùng lúc
Số giao tử tạo ra là 4 + 4+ 6 x 2= 20 giao tử